298
299
a. Cổn Miện 9 lưu 9 chương
九旒九章袞冕
Theo quy chế Lễ phục tế giao
năm 1830, trang phục Cổn Miện áp
dụng cho hoàng tử và vương công triều
nguyễn là mũ Miện 9 lưu, Cổn phục 9
chương. Quy chế mũ Miện 9 lưu được
quy định: Mũ làm bằng loại lông đuôi
ngựa tết vòng ngoài, phía trên chụp
ván gỗ
(mộc bản)
làm cốt, phía trước tròn,
phía sau vuông, bên ngoài bọc bằng
đoạn tơ lót lĩnh màu đỏ. Trước sau đều
có 9 dây lưu, mỗi lưu làm bằng dây tảo
ngũ sắc, 9 tựu, xâu 9 ngọc. Trâm ngà
dẫn dây hoằng màu huyền, rủ xuống
dây khoáng màu xanh, sung nhĩ chốt
ngọc trấn màu trắng, tua ở dây hoằng
màu son. Xung quanh miện bản viền
vàng, trổ hoa văn mây rủ. Mũ sức 1 bác
sơn vàng, 2 hoa vàng, 4 giao long vàng,
4 sợi kim tuyến, ở lỗ cài trâm
(nữu)
cũng
sức bằng vàng.”
(1)
Trên thực tế, thân mũ
Miện của hoàng tử, vương công và các
quan triều nguyễn rất gần gụi với dáng
mũ Phốc Đầu. Cũng chính vì có hình
dạng mũ Phốc Đầu cho nên ở phần đỉnh mũ giao với miện bản vẫn có
thể đính thêm trang sức bác sơn.
Kết hợp với mũ Miện 9 lưu là Cổn phục 9 chương. Trong đó:
“Áo 5 chương may bằng đoạn màu xanh đen, thêu chương Long ở
vai, chương Sơn ở lưng, các chương Hỏa, Hoa trùng, Tông di mỗi chương
3 hình ở hai ống tay áo. Cổ áo màu như màu áo
(màu gốc)
.
Thường 4 chương làm bằng đoạn màu đỏ nhạt
(Huân thường)
, thêu các
1. (Việt) Hội điển - Q.78. Tr.19. Nguyên văn: 南郊大禮,皇子諸公冕服, 冠用馬尾輪結,上覆木版
為質,前圓後方,表用絲緞,裏赤綾,前後各九旒。每旒五彩繰,九就,貫玉九。牙簪導玄紘,垂
青纊。充耳承以玉瑱用白色,朱紘纓。其覆版周圍繞金,刻垂雲文。冠飾金博山一,金花二,金蛟
四,金綫四,貫簪處亦飾以金
Miện mới được khôi phục, đồng thời
được duy trì qua các đời vua nhân
Tông, Thánh Tông và hiến Tông. Kể
từ sau những chính biến, động loạn
cuối thời Lê sơ, và việc vua Lê Trung
hưng mất đi thực quyền, quy chế Cổn
Miện dành cho đế vương cũng dần bị
phế bỏ. Đến tháng 12 năm 1755 thời
vua Lê hiển Tông, triều đình mới chế
ra áo Cổn mũ Miện làm loại áo mão
thờ Khổng Tử trong Văn Miếu
(1)
. Sau
khi nhà nguyễn thành lập, năm 1831
vua Minh Mạng lại tham khảo quy
chế Tống - Minh đặt ra trang phục
Cổn Miện dành cho vua quan triều
nguyễn, đánh dấu sự hoàn bị về văn
hiến áo mão của đế quốc Đại nam.
Mỗi một triều đại phong kiến
quân chủ, bất kể triều Lý, Trần, Lê,
nguyễn tại Việt nam, triều Tống, Minh
tại Trung Quốc hay triều Cao Ly, Triều
Tiên, khi đặt định điển chương chế độ đều tham khảo những quy chế cổ
điển, cơ bản của Trung Quốc, trên cơ sở đó tự tạo ra một nền văn hiến
riêng biệt. Đơn cử như trang phục Cổn Miện, một bộ Cổn phục dành
cho thiên tử phải thêu đủ 12 chương, một chiếc mũ Miện dành cho thiên
tử phải có đủ 12 lưu. Bộ Cổn Miện của vua nhà nguyễn có thể thấy qua
các tư liệu tranh ảnh đều khớp với những quy chế cổ điển này, song các
hoa văn, trang sức hay sự kết hợp các dạng phục sức đều có nhiều nét
đặc sắc riêng biệt, không lẫn với bất kỳ vương triều nào của Trung Quốc
hay nhật Bản, Triều Tiên. Quy chế Cổn Miện dành cho hoàng tử, vương
công và bá quan nhà nguyễn cũng tương tự như vậy.
1. (Việt) Cương mục. Nguyên văn: 十二月,初製文廟袞冕服。政府阮輝潤上言:聖人萬世帝王之師,
向來文廟循用司寇冕服,非所以示崇重。乃命改用袞冕之服。文廟用王者服自此始 "
Bắt đầu chế
trang phục Cổn Miện thờ ở Văn Miếu. Nguyễn Huy Nhuận, viên quan giữ việc trong chính phủ dâng lời nói:
“Đấng thánh nhân là thầy của đế vương muôn đời, thế mà từ trước đến nay phẩm phục thờ ở Văn Miếu vẫn
dùng Miện phục của quan tư khấu, như thế không phải tỏ lòng tôn sùng’. Bèn hạ lệnh đổi dùng trang phục
Cổn Miện. Dùng trang phục của đế vương thờ ở Văn Miếu, bắt đầu từ đây.”
Quy chế mũ Miện 12 lưu của thiên tử nhà
Chu (Choe Kye Sun. Trung Quốc lịch
đại đế vương Miện phục nghiên cứu) 1.
Lưu (còn gọi là Ngọc Tảo); 2. Tảo (dây
tơ ngũ sắc); 3. Ngọc châu; 4. Tựu; 5.
(Ngọc) Hành; 6. Đảm; 7. Thẩu Khoáng
hoặc (Ngọc) Trấn; 8. Sung Nhĩ; 9. Hoành
(Chu tổ: dây son); 10. Nữu; 11. Kê (Trâm
ngọc); 12. Võ (cùng chất liệu, cùng màu
với Diên); 13. Diên (còn gọi Miện Bản. 1
thước 6 tấc x 8 tấc. Một đầu tròn, một đầu
vuông, viền màu son).
Cổn Miện 9 lưu 9 chương của Vương
công triều Nguyễn (BAVH); 1. Mũ
Miện 9 lưu; 2. Bác sơn vàng; 3. Hốt
ngà; 4. Áo Cổn;. 5. Tế tất màu đỏ mặc
lên trên thường màu đỏ nhạt; 6. Đại
thụ màu đỏ nhạt, phía dưới nối với các
tua ngũ sắc. 7. Ngọc bội. 8. Chương
Phủ thêu trên thường. 9. Chương Phất
hình chữ Á thêu trên thường.