NGÀN NĂM ÁO MŨ - Trang 49

92

93

sau Công nguyên, Thái thú Tiết
Tông trong tờ sớ xin chọn Thứ
sử giao châu đã miêu tả người
Việt: “Búi tóc chuy kế, đi đất,
(mặc áo) chui đầu vạt trái

(1)

.

Thế kỷ XI, Chu Khứ Phi qua
Lĩnh ngoại đại đáp cho biết,
người Việt “đều mặc áo thâm,
răng đen, búi tóc chuy kế, đi

đất, không phân sang hèn, đều

như vậy. Vua ngày thường cũng vậy, song cài trâm vàng.”

(2)

Vào thể kỷ XV,

Cao Hùng Trưng dẫn Nam Việt ngoại kỷ miêu tả người Việt “hoặc búi tóc
chuy kế, hoặc cắt tóc ngắn, xăm mình, đi đất, miệng đỏ, răng đen, sang
hèn đều ăn trầu cau”

(3)

. Đầu thế kỷ XIX, Phạm Đình Hổ ghi nhận: “Nay

tục nước ta

(tục thời Nguyễn)

búi tóc chuy kế, vấn khăn vải thâm.

(4)

Năm 1835,

Thái Đình Lan người Thanh mô tả phụ nữ Việt ở Trung Nam kỳ “ra ngoài
buôn bán, búi tóc chuy kế, đi chân đất, dùng lụa quấn đầu, đội nón lá cọ
đỉnh phẳng”

(5)

.

Tuy nhiên cần nhấn mạnh

rằng, kiểu tóc chuy kế không phải
kiểu tóc của riêng người Việt. Đây
cũng là kiểu búi tóc chung của
nhiều tộc người, trong đó có người
Chân Lạp

(6)

, Chiêm Thành v.v. Xét

danh xưng chuy kế

(7)

, “chuy” có

nghĩa là cái vồ, phần lớn có đầu
khá to hoặc hình tròn

(8)

, “kế” là

1. (Trung) Tam quốc chí - Ngô thư - Tiết Tông truyện. Nguyên văn: 椎結徒跣,貫頭左衽.
2. (Trung) Lĩnh ngoại đại đáp. Nguyên văn: 其國人烏衣黑齒,椎髻,徒跣,無貴賤皆然。其酋平居亦
然,但珥金簪
3. (Trung) An Nam chí nguyên - Q.2 - Phong tục. Nguyên văn: 《南越外紀》云其人或椎髻或剪髮,文身
跣足,口赤齒黑,尊卑皆食檳榔
4. (Việt) Vũ trung tùy bút – Quyển thượng – Quan lễ. Nguyên văn: 今國俗椎髻、緇布巾
5. (Trung) Hải Nam tạp trứ. Nguyên văn: 婦人出貿易,椎髻跣足,以縐綢纏頭,戴平頂箬笠
6. (Trung) Chân Lạp phong thổ ký. Tr.17. Nguyên văn: 男女皆[…]椎髻跣足 “trai gái đều búi tóc chuy kế,
đi chân đất”
7. Chuy kế có ba cách viết: 椎結, 椎髻, 魋結 Trong đó 椎結, 魋結 đều là cách dùng giả tá. Cách viết chuẩn
là 椎髻
8. Hiện đại Hán ngữ từ điển. Tr.217.

búi tóc. Nhan Sư Cổ giải thích chuy kế là “búi tóc bằng một nắm tay, hình
như cái vồ

(1)

. Kiểu búi tóc này phần lớn được búi ở sau đầu, thậm chí dời

xuống gáy. Trương Thăng trong Doanh nhai thắng lãm tập (thế kỷ XV)
miêu tả kiểu tóc của người Chăm “đàn ông đầu bù tóc rối, đàn bà búi tóc
chuy kế ở phía sau”

(2)

. Sách Cựu Đường thư miêu tả bốn vũ công nước

Cao Ly búi tóc chuy kế ở phía sau, dùng lụa đỏ sẫm thắt quanh trán, sức
thêm nhạc bằng vàng

(3)

, đồng thời miêu tả người man ở vùng Tây Nam

Trung Quốc “trai gái đều búi tóc chuy kế, dùng lụa đỏ thắt lại, ngả xuống
phía sau”

(4)

. Riêng búi tóc của nam giới thời Nguyễn, Mai Viên Đoàn

Triển cho biết: “Đàn ông búi tóc ở sau đỉnh đầu, sau đó vấn khăn.

(5)

Kết hợp những ghi chép trên đây với hình ảnh người đàn ông thổi

kèn trên cán muôi Đông Sơn, hình ảnh người phụ nữ
trên trống đồng Động Xá, đầu tượng người men nâu
sẫm thời Lý và hàng loạt tư liệu ảnh chụp người Việt
Nam thời Nguyễn, có thể thấy búi tóc của người dân
Việt hầu hết to cỡ nắm tay chếch sau đỉnh đầu, thậm
chí dời xuống gần gáy, khác với búi tóc gọn nhỏ ở đỉnh
đầu của nam giới Trung Quốc thời Tống - Minh và nam
giới người Triều Tiên. Búi tóc chuy kế vào thời Nguyễn
được gọi là búi tóc củ hành, củ kiệu, hay đơn giản là
búi tó. Vào thời Lý, ngoài búi tóc củ hành, người Việt
còn cắt tóc ngắn hoặc xõa tóc. Đến thời Trần, thời Lê,
những ai để tóc xõa dài khi nào cần thuận tiện lại búi
một búi tóc ở sau đầu, như chúng ta có thể thấy ở hai
pho tượng lính hầu thế kỷ XVIII tại lăng Dinh Hương, tượng lính dõng
đình Thổ Hà, Bắc giang v.v. Tuy nhiên, vào thời Lê sơ, búi tóc chuy kế
từng được coi là biểu hiện của sự lạc hậu, là phong tục của những sắc
dân biên viễn. Tờ chiếu ban ngày mồng 6 tháng 11 năm 1470 có đoạn

1. (Trung) Hán thư - Lý Lăng truyện. Nguyên văn: “兩人皆胡服椎結” 顏師古注 “結讀曰髻,一撮之髻,
其形如椎

” “Hai người đều mặc y phục của người Hồ, búi tóc chuy kết”. Nhan Sư Cổ chú thích: Kết (ở đây)

đọc là Kế, búi tóc bằng một nắm tay, hình như cái vồ. Dẫn theo zdic.net mục từ chuy kế 椎髻
2. (Trung) Ký lục vựng biên - Q.63 - Doanh nhai thắng lãm tập - Chiêm Thành. Nguyên văn: 男蓬頭,女
椎髻于後
3. (Trung) Cựu Đường thư - Chí đệ cửu - Âm nhạc nhị - Cao Ly nhạc. Nguyên văn: 舞者四人,椎髻於後,
以絳抹額,飾以金璫
4. (Trung) Cựu Đường thư - Liệt truyện đệ nhất bách tứ thập thất - Nam man - Tây Nam man. Nguyên văn:
男女椎髻,以緋束之,後垂向下
5. (Việt) An Nam phong tục sách. Nguyên văn: 男子束髮於頂後,然後加巾

Diêu Đài bộ nguyệt đồ (Nam Tống. BTCCBK).

Người thổi kèn trên cán muôi thời Đông Sơn

(Bảo tàng Lịch sử Tp.HCM. Ảnh: TQĐ).

Tượng đầu người

thời Lý (Cổ vật

Thăng Long Hà Nội)

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.