[c] Xanh-ca (tiếng Pháp: Cinq-quatre): 5-4; Xanh-xít (tiếng Pháp: Cinq-six): 5-6; Xít-da (tiếng Pháp:
Six-étaient) : 6-6
[d] tỉnh Đơ: gọi đầy đủ là Cầu Đơ, tên cũ (từ 3.5.1902 đến 6.12.1904) của tỉnh Hà Đông. Tỉnh Hà Nội
được vua Minh Mạng lập ra vào năm 1831, gồm 4 phủ (préfecture): Lý Nhân, Thường Tín, Ứng Hòa,
Hoài Đức (phủ Hoài Đức có các huyện /distrist/ Từ Liêm, Thọ Xương, Vĩnh Thuận). Ngày 1.10.1888,
Tổng thống Cộng hòa Pháp ban hành sắc lệnh thành lập Thành phố Hà Nội trên phần đất của 2 huyện
Thọ Xương, Vĩnh Thuận; liền đó, vua Đồng Khánh ra đạo dụ nhượng hẳn thành phố Hà Nội cho
Pháp. Năm 1890, phủ Lý Nhân được tách ra để lập thành tỉnh Hà Nam. Các đơn vị hành chính còn lại
của tỉnh Hà Nội được đổi tên là tỉnh Cầu Đơ vào 3.5.1902; đến 6.12.1904 lại đổi tên là tỉnh Hà Đông.
[e] Bà Bé Tý: tên gọi thường ngày của một phụ nữ từ nhà quê ra Hà Nội kiếm sống, sau trở thành một
me Tây giàu có, một chủ thầu xây dựng có thế lực; nhà riêng của bà ở 52 Hàng Bạc được xây thành
một biệt thự lộng lẫy, trong khuôn viên có nuôi nhốt một số giống chim, thú, thu hút khách hiếu kỳ.
[g] hào chỉ (khẩu ngữ): đồng hào (hàm ý coi là ít ỏi)
[h] Chim, Giao: tên hai đấu thủ quần vợt ở Nam Kỳ, nổi tiếng hồi những năm 1920-30, từng du đấu ở
Singapore, Pháp.
[i] ngõ Sầm Công: đoạn phố nối phố Tạ Hiện với phố Đào Duy Từ ở khu vực 36 phố phường (phố
cổ) Hà Nội, hiện nay cũng gọi là ngõ Đào Duy Từ.
[j] ken-cờ ban
(phỏng âm tiếng Pháp: quelques balles): [đánh] một vài quả.
[k] ô-voa (phỏng âm tiếng Pháp: au revoir): hẹn gặp lại, chào tạm biệt.