[27]
Marcus Junius Brutus (84-42 trước CN): tướng, một trong những kẻ cầm đầu nhóm ám sát
Ceasar, sau bị Mark Antony đánh bại.
[28]
Mark Antony (83-30 trước CN): tướng thân cận của Ceasar.
[29]
John Dewey (1859-1952): triết gia kiêm nhà sư phạm Mỹ.
[30]
Tên lửa bám theo đích dựa vào sức nóng đích tỏa ra.
[31]
Hoóc môn tiết ra từ thượng thận, làm tin đập mạnh, tăng cảm xúc.
[32]
Yarmulke: con trai và đàn ông đạo Do Thái thường đội một miếng vải chụp đầu tròn màu
trắng hoặc đen, to bằng cái đĩa con.
[33]
Theo Kinh thánh (Cựu ước) thì người Do thái được Thượng đế “kết giao” nên thông minh
hơn mọi dân tộc khác.
[34]
Đạo Do Thái chỉ coi Jesus là một trong những đấng tiên tri, không phải Thượng đế - như
đạo Cơ đốc.
[35]
Yahweh là một trong nhiều tên gọi Thượng đế của đạo Do Thái. Đạo này cho rằng Thượng
đế toàn năng, muôn hình muôn vẻ nên ngài không có hình tượng, không cso một tên gọi duy nhất, do
đó – giống như đạo Hồi – trong thánh đường của họ không được phép có hình tượng.
[36]
Nguyên văn: some piss (nước tiểu).
[37]
[38]
Người Ireland nổi tiếng uống rượu tợn. Tác giả đã kể điều này trong hồi ký về bà mẹ
Angela’s Ashes.
[39]
Sonata: một loại nhạc cổ điển, còn sonnet mới là một thể thơ.
[40]
James Dean (1931-1955): tài tử Mỹ nổi tiếng là “nổi loạn”, một thời là thần tượng của
thanh niên Mỹ.
[41]
Bên ấy: châu Âu – trả đũa Đức quốc xã.
[42]
Dựng theo cuốn tiểu thuyết cùng tên của nhà văn Đức Erich Maria Remarque (1898-1970).
[43]
Nước Đức có 2 món nổi tiếng thế giới: dồi và bắp cải muối chua (ăn với đùi heo luộc). Từ
“đồ cải chua” (Sauerkraut) ám chỉ người Đức.
[44]
Sau Thế chiến thứ hai nhiều phim Ý nêu bật vấn đề thất nghiệp qua cảnh người Ý tụ tập
trên đường chờ những công việc làm qua ngày.