Nguyên văn:
吾が仏尊し, thành ngữ Nhật, chỉ tôn trọng cái mà mình
thấy trân trọng, ngoài ra không để ý gì đến chuyện thế gian.
Tiếng Pháp trong nguyên bản: “palliatif”.
Yoshiwara: khu ăn chơi lừng danh có từ thời Edo.
Nguyên văn:
引き手茶屋, quán trà có cung cấp gái lầu xanh.
Kawanabe Kyosai
河鍋暁斎 (1831-1889), họa sĩ tranh khắc gỗ cuối
thời Mạc Phủ đầu thời Minh Trị.
Shibata Zeshin
柴田是真 (1807-1891), họa sĩ chuyên vẽ tranh thư họa
và sơn mài cuối thời Mạc Phủ đầu thời Minh Trị.
Phái Gia Lưu
お家流, một chi phái thư pháp bắt nguồn từ thái tử của
Thiên hoàng Fushimi (1265 - 1317), Tôn Viên Pháp Thân Vương, Môn chủ
của Thanh Liên Viện, thời hậu kỳ Kamakura. Kiểu chữ này được dùng chính
thức trong các công văn thời Edo.
Nguyên văn:
御茶漬け, món cơm chan với trà nóng, còn có nghĩa là
món ăn đạm bạc, đơn giản.
二百十日, ngày thứ hai trăm mười tính từ ngày lập xuân, tức là tầm
khoảng ngày một tháng Chín. Đây là thời gian hay có bão.
Nguyên văn:
一六日, ngày một và ngày sáu của mỗi tháng. Thường
những ngày này được dùng làm ngày nghỉ, ngày luyện tập hay ngày giảng
thuyết một chủ đề.
Nguyên văn:
肘衝 ひじつき, cái đệm nhỏ lót dưới đầu gối khi ngồi.
Nguyên văn:
小 春 日 和 , những ngày đẹp ấm áp như mùa xuân vào
tháng Mười âm lịch.
"Thần nông bản thảo", "Nội kinh", "Nạn kinh", "Kim quĩ yếu lược",
"Thương hàn luận" là những tác phẩm kinh điển về y học phương Đông.
Trong đó, "Nội kinh" là bộ sách y học cổ xưa nhất của Trung Quốc, tương
truyền là của Hoàng Đế nên thường còn được gọi là “Hoàng Ðế nội kinh”, ra