Nguyên văn:
銀杏返し(いちようがえし)một kiểu búi tóc của phụ
nữ Nhật. Tóc được chẻ đôi ra rồi kết vòng hai bên trái phải.
Shaku
尺: một xích bằng khoảng 30,3cm.
“Ngu sơ tân chí”
虞 初 新 志 , tác phẩm của Trương Trào, sinh năm
1650, đời Thanh, không rõ năm mất. Để lại nhiều tác phẩm, nổi tiếng có “U
mộng ảnh” và “Ngu sơ tân chí”.
Nguyễn Du cũng từng khóc thương nàng con gái tài sắc này trong bài
thơ “Ðộc Tiểu Thanh ký”.
Nguyên văn:
羊羹 Youkan.
Nguyên văn:
金米糖 Kinpeitou.
Nguyên văn là
あめざいく飴細工, nghề dùng kẹo trắng để nặn ra các
hình người, chim thú, hoa cỏ. Kẹo trắng (shiroame
白 飴 ) được từ điển
"Quảng từ uyển" giải thích là kẹo nước được nấu lên, vừa làm lạnh vừa
được kéo dài ra, do không khí lọt vào làm thành các bọt nhỏ nên có màu
trắng.
Tên gọi thân mật của Otama.
Fukuchi Genichiro
福地源一郎 (1841-1906), nhà văn và ký giả thời
Minh Trị, bút hiệu là Anh Si
桜痴 (kẻ mê hoa đào), chủ bút tạp chí “Ðông
Kinh Nhật Nhật tân văn xã”
東京日日新聞社.
四つ目垣, một loại hàng rào trúc. Cắm các cây trúc lớn xuống đất rồi
giữa chúng dùng trúc đan lại hàng ngang thành các mắt hình tứ giác.
Phế phiên, lập huyện (
廃藩置県, Haihan-chiken, Phế phiên, trí huyện)
là một đạo luật vào năm 1871 của chính quyền Minh Trị để thay thế hệ
thống phiên phong kiến truyền thống Nhật Bản và đưa vào việc tập trung
quyền lực trung ương. Quá trình này đánh dấu đỉnh cao của cuộc Minh Trị
Duy Tân ở điểm mọi lãnh chúa đại danh (
大名 daimyō) được yêu cầu trao
trả quyền lực cho Thiên hoàng.