眼鏡橋, cây cầu đá có hai hình bán nguyệt kế sát nhau,
bóng phản chiếu xuống nước trông như cái mắt kính nên có tên gọi này.
正岡子規 Masaoka Shiki (1867-1902), một trong tứ trụ haiku của Nhật
Bản, có nhiều đóng góp vào việc cách tân thơ haiku hiện đại.
Bút hiệu của nhà thơ Yosano Hiroshi
与謝野寛 (1873-1935), người
cống hiến đời mình vào việc cách tân thơ tanka hiện đại.
花月新誌, tạp chí văn chương phát hành từ năm
Minh Trị thứ mười (1877) đến tháng Mười năm Minh trị mười bảy do nhà
văn Narushima Ryuhoku
成島柳北 chủ trì, nội dung rất rộng đăng từ Hán
văn, Hán thi, Haikai, kỷ hành, tùy bút, truyện cổ điển cho đến các tác phẩm
văn học dịch Tây phương.
唐紙 loại giấy dó do Trung Quốc chế tạo được nhập về Nhật Bản, tuy
dễ rách nhưng hấp thu mực rất tốt nên hay được dùng trong thư họa.
Quế Lâm nhất chi
佳林一枝, tạp chí văn học một tháng ra hai số, có
khuynh hướng phục cổ rất mạnh, đăng chủ yếu là Hán Thi và thơ Waka.
白紙 loại giấy trắng, mỏng nhập từ Trung Quốc.
Hương liễm thể
香奩体, một thể thơ chữ Hán, do Hàn Ốc 韓偓 đời Vãn
Đường sáng tạo. Tập thơ Hương liễm tập (thơ phấn hương) của ông đa phần
mô tả chuyện trai gái nhớ nhung, tương tư, thậm chí mô tả chuyện ái ân;
hoặc là mô tả sự sầu não, cô đơn, và nhất là sự ức chế tình cảm (cũng như
tình dục) của người đàn bà.
Mori Kainan
森槐南 (1863-1911), sinh ra ở Nagoya, là thi nhân đệ nhất
của thể Hán thi trên văn đàn thời Minh Trị.
Mukou
夢香 không rõ danh tính, đăng sáng tác trên "Nguyệt hoa tân
chí" với bút danh Mộng Hương Tình sử
夢香情史, Mộng Hương Tiểu sử 夢
香小史.
Nguyên văn:
ぬかぶくろ (糠袋), túi nhỏ bằng vải đựng trấu, dùng để
kỳ cọ da khi đi tắm.