NHẬT KÝ KẺ MỊ TÌNH - Trang 216

[132]

. Thơ của Ovid bằng tiếng La-tinh trong tác phẩm “ Nghệ thuật yêu đương ”, có nghĩa:

của hồi môn thì hay sinh sự.

[133]

. Nữ thần Vườn hoa, Sắc đẹp và Tình yêu trong thần thoại La Mã. Tương ứng với nữ thần

Aphrodite của người Hy Lạp. Nàng có cái thắt lưng mà ai đeo vào sẽ khiến cho đàn ông, kể cả các vị
thần, đều chết mê chết mệt. Venus có rất nhiều tình nhân, cả thần linh lẫn người phàm, và nhiều con
hoang…

[134]

. Tiếng La-tinh trong nguyên tác, có nghĩa: mơ mộng hão huyền cùng nhau.

[135]

. Theo bản dịch tiếng Anh (trang 164) thì từ Đan Mạch tusindfryd (tức daisy, hoa cúc dại)

còn có nghĩa là “thousand delights” (nghìn vui sướng).

[136]

. Tiếng La-tinh trong nguyên tác, có nghĩa: việc đã quyết, việc đã rồi. Đây là một câu nói

nổi tiếng năm 49 trước Công nguyên của Julius Caesar (100-44 trước Công nguyên), một danh
tướng La Mã khi kéo quân từ xứ Gaul (nước Pháp và các nước nhỏ lân cận ngày nay) vượt qua sông
Rubicon (ranh giới giữa xứ Gaul và nước Ý cổ đại) để về kinh đô, bất chấp lệnh giải chức tư lệnh
của ông bởi La Mã (chính quyền trung ương). Sau đó, Caesar trở thành nhà độc tài ở La Mã rồi vài
năm sau thì bị ám sát.

[137]

. Theo truyện Ngàn lẻ một đêm , Nhà vua một nước Hồi giáo (sultan) vì giận vợ ngoại tình

nên quyết tâm trả thù đàn bà bằng cách mỗi ngày cưới một cô gái làm vợ rồi đem chém cô ta sau một
đêm ân ái; Cô gái Scheherazade tình nguyện vào cung làm vợ một đêm như thế và tìm cách thoát
khỏi cái chết mỗi rạng đông bằng cách kể chuyện suốt 1001 đêm; nhà vua mê nghe chuyện nên cuối
cùng được cảm hóa, bỏ hẳn sự tàn bạo trước đó, và phong nàng làm hoàng hậu…

[138]

. Tiếng La-tinh trong nguyên tác, có nghĩa: Hãy để chúng thù ghét (ta), miễn là chúng sợ

(ta). Đó là câu tục ngữ ưa thích của Caligula, hoàng đế La Mã (12-41), chỉ trị vì có 4 năm (37-41)
nhưng nổi tiếng tàn bạo. Xem: http://en.wikipedia.org/wiki/List_of_Latin_phrases_(O).

[139]

. Tiếng La-tinh trong nguyên tác, có nghĩa: hoa súng trắng.

[140]

. Theo thần thoại Hy Lạp, là Nữ thần của Sắc đẹp và Tình yêu, sinh ra từ bọt biển, đứng

cưỡi trên một vỏ sò, và là mẹ của thần Eros. Tương ứng với Nữ thần Venus của người La Mã.

[141]

. Tiếng Đức trong nguyên tác, có nghĩa: vô tư; tự nhiên; không bị ức chế.

[142]

. Theo thần thoại Bắc Âu, là những trinh nữ chiến binh, hay những nữ thần tham dự vào

các cuộc chiến tranh.

[143]

. Chàng Pyramus và nàng Thisbe sống ở thành phố Babylon là đôi trai gái yêu nhau,

nhưng cha mẹ hai bên thì đối nghịch nên cấm đoán họ lấy nhau. Vì hai nhà có chung vách nên nhờ

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.