tên thật hay cho một công ty khai thác nước. Trong một cuộc họp công ty
sau đó, một ủy viên khác chỉ ra chô nhầm, người ủy viên kia vẫn bảo vệ đề
xuất cái tên ban đầu và thắng trong cuộc lập luận. [Assaf Seltzer, Mekorot:
Sipurah Shel Hevrat Ha-Mayim Ha-Lekumit—75 Ha-Shanim Ha-Rishonot
(Mekorot: Chuyện Công ty Nước Quốc gia— 75 năm đầu tiên), (Jerusalem:
Yad Yitzhak Ben-Zvi, 2011), 35.[TG]
5. Như trên, 30–32.
6. Haim Gvirtzman, Mash’abe ha-mayim be-Yiśrael: peraḳim be-
hidrologyah uvemada’e ha-sevivah [Israel Water Resources: Chapters in
Hydrology and Environmental Sciences] (Jerusalem: Yad Ben-Zvi Press,
2002), 190.
7. Aharon Kellerman, Society and Settlement: Jewish Land of Israel in the
Twentieth Century (Albany, NY: State University of New York Press,
1993), 245–247.
8. Simcha Blass, Mei Meriva u-Ma’as [Water in Strife and Action] (Israel:
Massada Ltd., 1973), 125–128.
9. Như trên, 125.
10. Donna M. Herzog, “Contested Waterscapes: Constructing Israeli Water
and Identity,” PhD Dissertation, New York University, 2015, 70.
11. Blass, sđd., 129–130.
12. Elisha Kally and Gideon Fishelson, Water and Peace: Water Resources
and the Arab- Israeli Peace Process (Westport, CT: Praeger, 1993), 6–7.
13. Xem câu chuyện về chuyến thăm Israel của Lowdermilk cùng với Bộ
Nông nghiệp Mỹ tại: Walter Clay Lowdermilk, Conquest of the Land
through Seven Thousand Years (Washington, DC: U.S. Department of
Agriculture, 1948).
14. Walter Clay Lowdermilk, Palestine, Land of Promise (New York:
Harper & Brothers, 1944), 5.
15. Như trên, 4.
16. Như trên, 148–161.
17. Harper & Brothers first released Walter Clay Lowdermilk’s Palestine,
Land of Promise in 1944.