TỪ KHUYNH TẢ, KHUYNH HỮU, ĐẾN
KHUYNH LOÁT VÀ KHUYNH ĐẢO
Tả khuynh, hữu khuynh nghĩa là có xu hướng, chủ trương, hành động
nghiêng về hữu hay về tả. Thí dụ : tư tưởng tả khuynh không thích hợp với
trình độ quần chúng lúc này vì nó quá mạnh.
Khuynh ở đây có nghĩa là thiên về phía, nghiêng về phía… nhưng
trong danh từ khuynh đảo thì không có nghĩa như thế mà là làm cho sụp đổ.
Thí dụ : bọn tay sai của ngoại quốc, đến lúc chợ chiều, khuynh đảo lẫn
nhau chung qui chỉ vì chuyện tiền nong phân chia không đều.
Chữ khuynh loát có ý nghĩa mạnh hơn khuynh đảo. Khuynh loát là hất
cẳng người khác vì ghen ghét. Thí dụ : các nhà trí thức học xong ở ngoại
quốc rồi không chịu về nước vì các nhân viên ăn bám chế độ tìm các cách
để khuynh loát những người tài đức ; do đó ta không có chuyên viên mà
phải đi mướn chuyên viên Đại Hàn, Phi Luật Tân…