NÓI CÓ SÁCH - Trang 67

Chiến lược là kế hoạch đặt ra nhằm thắng quân địch trên một hay

nhiều mặt trận. Thí dụ : chiến lược đánh lâu dài để làm cho địch nản chí ;
những quân đội xâm lăng không chịu được những chiến lược lâu dài. Ngoại
trừ phạm vi chiến tranh, danh từ « chiến lược » còn dùng để chỉ một
phương pháp tiến công của một giai cấp trong một thời kỳ, chú trọng xếp
đặt lực lượng của mình và bạn của mình nhằm chiến thắng giai cấp thù
địch.

Chiến thuật khác chiến lược. Chiến thuật chỉ là một bộ phận của chiến

lược rộng lớn, gồm những kế hoạch tổ chức để thực hiện và thủ thắng cho
chiến lược. Thí dụ : địch quá nhiều mà lại có võ khí tối tân, nếu ta đánh họ
thì thua mất, vậy phải dùng chiến thuật du kích là hơn. Chữ chiến thuật còn
có nghĩa là bộ phận của chiến lược chánh trị, gồm những phương pháp,
hình thức, tổ chức và khẩu hiệu đấu tranh để thực hiện chiến lược. Thí dụ :
muốn chiến thắng địch, ta phải áp dụng chiến thuật cách mạng, không bỏ
hở một kẽ nào để cho địch có thể phản công.

Cuối cùng, cũng nên ghi thêm rằng chiến lợi phẩm khác với chiến

phẩm. Chiến lợi phẩm, như trên kia đã nói, là đồ vật bắt được của địch trên
chiến trường. Chiến phẩm, khác thế, dùng để chỉ tất cả những phẩm vật
dùng vào chiến tranh như lương thực, y phục, thuốc men v.v…

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.