CHIẾN TRANH, CHIẾN THUẬT, CHIẾN
LƯỢC
Chiến tranh là danh từ chung để nói về tình trạng xung đột bằng võ lực
trong một nước. Thí dụ : nước ta, sau ngót ba chục năm chiến tranh, bị tan
nát tơi bời, nhưng dân chúng vẫn kiên trì chịu đựng để kiện toàn nền độc
lập đất nước.
Chiến tranh chia ra làm hai loại :
1) chiến tranh lạnh tức là chiến tranh bằng chính trị, kinh tế và ngoại
giao.
2) chiến tranh nóng tức là chiến tranh bằng võ khí và bom đạn.
Chiến tranh tâm lý (hay chiến tranh cân não) là thủ đoạn, mưu mẹo có
tính cách bịp bợm, dọa dẫm để gây hoang mang trong hàng ngũ đối
phương. Thí dụ : địch nay dọa tấn công, mai dọa tấn công, đó là một đòn
chiến tranh cân não.
Chiến trận là cuộc giao chiến chính thức giữa hai quân đối địch ở
chiến trường tức là khu vực diễn ra chiến tranh.
Chiến tuyến là mặt trận. Thí dụ : chiến tuyến quân sự, chiến tuyến văn
hóa.
Cũng thuộc về chiến tranh, còn danh từ chiến công tức là công lao lập
được trong chiến tranh ; chiến cụ tức là vũ khí ; chiến cuộc tức là tình hình
chiến tranh ; chiến dịch là các trận đánh có quan hệ với nhau trên một mặt
trận, trong một thời gian (thí dụ chiến dịch Điện Biên Phủ) ; chiến khu tức
là khu vực chiến tranh (chiến khu năm) ; chiến lũy, thành xây để chống giặc
; chiến hào là đường hầm để quân đội núp mà bắn quân địch ; chiến lợi
phẩm là những đồ vật bắt được của địch… nhưng có hai danh từ cũng về
chiến tranh mà đến nay vẫn có người dùng lầm là chiến thuật và chiến lược.