chia sẻ nó với các nhóm, bạn đang sở hữu một sự hiểu biết chung chính xác
về “OKRs”. Một trong những vấn đề lớn nhất chúng tôi đã gặp khi các tổ
chức khởi chạy bất kỳ loại chương trình thay đổi nào là về thuật ngữ, hay
chính xác hơn, không đủ cụ thể với thuật ngữ của họ.
Nhầm lẫn về từ ngữ của bạn có thể dẫn đến việc truyền tín hiệu hỗn tạp cho
nhân viên và dẫn đến kết quả ít hơn kỳ vọng của tổ chức. Do đó, điều bắt
buộc là bạn phải sử dụng những định nghĩa nhất quán về các thuật ngữ và
khái niệm OKRs. Chúng tôi khuyên bạn nên sử dụng những gì chúng tôi
phác thảo trong cuốn sách này. Tuy nhiên, cuối cùng, từ ngữ không phải là
vấn đề thực sự – hãy nhớ lời khuyên của Shakespeare: “
Có gì trong một
cái tên? Đó là khi ta gọi hoa hồng bằng bất cứ cái tên nào cũng sẽ có
mùi hương ngọt ngào.” Điều quan trọng là sử dụng các thuật ngữ bạn đã
chọn với tính nhất quán kiên định trong toàn bộ tổ chức để đảm bảo có sự
đồng thuận thực sự về quan điểm, đồng thời các điều khoản và khái niệm
được truyền đạt rõ ràng cho tất cả các bên liên quan. Chỉ khi mọi người vận
hành cùng một phương cách, bạn mới nên mong đợi OKRs, hoặc bất kỳ
sáng kiến mới nào, được hiểu, chấp nhận và có thể tạo ra kết quả. Hãy quay
lại với định nghĩa của chúng tôi, chia nhỏ nó thành các phần có kích thước
hợp lý hơn:
•
Phương pháp tư duy phản biện: Kết quả cuối cùng của OKRs là tăng
tốc hiệu suất, nhưng bạn không thể đạt được điều đó chỉ bằng cách theo dõi
kết quả của mình mỗi quý. Trong bài học lịch sử trước đó, chúng tôi đã giới
thiệu công trình của Peter Drucker. Một trong những “Chủ nghĩa Drucker”
ưa thích của chúng tôi là: “Những lỗi nghiêm trọng nhất không đến từ các
câu trả lời sai. Điều thực sự nguy hiểm là đặt ra những câu hỏi sai.”
10
Khi
kiểm tra kết quả OKRs, thách thức của bạn là vượt qua các con số và giống
như một nhà phân tích kinh doanh, đào sâu hơn về những gì họ đang nói
với bạn để có thể khai quật các câu hỏi kích thích dẫn đến những đột phá
trong tương lai. Khi được triển khai với sự nghiêm túc và kỷ luật, OKRs tạo
điều kiện cho mô hình tư duy phản biện này.