(7) David Lamb, Vietnam Now: A Reporter Returns (New York: Nhà
xuất bản Public Affairs, 2002), trang 81; và phỏng vấn riêng.
(8) Dragon Ascending, trang 35-42.
(9) “Nói chuyên với David Halberstam, tại nhà tôi”, 28-1-1975, Hộc
67 Tệp 4, Tài liệu của Sheehan.
(10) Xem “Testimony of Amaud de Borchgrave”, “Terrorism: Origins,
Direction and Support”. Những cuộc điều trần trước Tiểu ban An ninh và
Chống khủng bố, ủy ban Tư pháp, Thượng viện Mỹ, 24-4-1981. Số J-97-17.
(11) Sách đã dẫn, trang 85.
(12) Roy Rowan, “Saigon 25 Years After the Fall”, tạp chí Fortune, 1-
5-2000.
(13) Phỏng vấn Ẩn.
(14) Gerald C. Hickey, Window on a War: An Anthropologist in the
Vietnam Conflict (Lubbock, IX:, Nhà xuất bản Texas Tech University
Press, 2002), trang 292.
(15) Neil Sheehan trò chuyện với Conein, 22-9-1976, Hộc 62, Tập 9,
Tài liệu của Sheehan.
(16) Sheehan đã có một ghi chú về việc thẩm tra xem Ẩn có gây ảnh
hưởng với tờ Time và Shaplen hay không vào cuối tháng 4-1975. “Anh
[nguyên văn] cũng có thể đã biết mọi chuyển động của người Mỹ thông qua
Shaplen”, Sheehan viết.
(17) A Bright Shining Lie, trang 187.
(18) “Media and War: Reflections on Vietnam”.
(19) Trao đổi thư từ với Nick Turner.
(20) Phỏng vấn Ẩn.
(21) Trao đổi thư từ với Nick Turner.
(22) Bev Keever, Adventures of a Young Journalist, phát biểu trước
sinh viên và cựu sinh viên Đại học Nebraska. Bản sao của tác giả.
(23) “Self Reliance in Saigon,'' tạp chí Time, 8-1-1965; Michael
O'Sullivan, “History in the Newsmaking”, báo Washington Post; 8-6-2001.
(24) “The Press: Self-Reliance in Saigon”, tạp chí Time, 8-1-1965.
“Femininity at the Front”, tạp chí Time, 28-10-1966.