sót: những chiến lược cho một tương lai Do Thái).
Oxford: Oxford University press, 1997.
(103) David Grossman, To the end of the land (Tạm
dịch: Nơi tận cùng của đất). New York: Knopf, 2010,
trang 376.
(104) Israel Defense Forces: Lực lượng quốc phòng
Israel.
(105) Liên thể ái kỷ (narcissism contiuum) đi từ khỏe
mạnh đến ổn định, rồi hủy diệt và cuối cùng là bệnh lý.
(106) T. Friedman, From Beirut to Jerusalem (Từ Beirut
đến Jerusalem). New York: Anchor Books, 1990, trang
126.
(107) Tom Segev, One Palestine, complete.
(108) Trên đường chạy trốn khỏi Ai Cập, người Do Thái
bị những chiến binh Amalek chặn đánh.
(109) Tom Segev, One Palestine, complete, trang 292.
(110) Tom Segev, One Palestine, complete, trang 291.
(111) N. Gertz, Myth in Israel: Captive of a dream (Tạm
dịch: Huyền thoại ở Israel: truy lĩnh một giấc mơ).
Portlnd, Ore: Vallentine Mitchell, 2000.
(112) Một cuộc thảm sát người Do Thái dưới thời Nga
hoàng.
(113) Tom Segev, One Palestine, compete, trang 325.
(114) Oz Almog, The sabra: the creation of New Jew
Đào Tiểu Vũ eBook