Sống thiền
68
diệt mất, nhà thiền gọi là “quán”.
1
Từ Hán Việt
này có nghĩa là quán sát, nhìn thấy. Khi dừng
được tư tưởng không để cho tản mác loạn xạ
nữa thì tự nhiên có thể thấy rõ.
Chỉ và quán là miêu tả nội dung thực hiện
của việc ngồi thiền, hay nói cách khác đó là
nhìn về mặt nhân. Nhìn về mặt quả, việc ngồi
thiền là nhắm đến đạt được chánh niệm.
2
Niệm
là một từ mà chữ Hán đã dùng để dịch chữ
smrti trong tiếng Phạn, với nghĩa là trạng thái
có ý thức, cũng có thể hiểu là nhớ biết. Ở đây
chỉ cho sự nhận biết thường xuyên, sự chú ý
đến đối tượng trong thiền quán.
Trong niệm có hai yếu tố cấu thành là định
và tuệ. Định
3
là sự tập trung tư tưởng, và tuệ
4
là sự nhận biết, thấy rõ. Nhờ có tập trung chú
ý mới có thể thấy rõ, nên định đi liền với tuệ.
Có dừng được các vọng niệm thì mới có thể tập
trung được tư tưởng; có quán sát, theo dõi thì
mới có thể nhận biết, thấy rõ. Vì vậy mà nói
1
quán:
觀
2
chánh niệm:
正念
3
định:
定
4
tuệ:
慧