SỰ THẬT BI HÀI VỀ THẾ GIỚI KINH DOANH - Trang 327

hội ngày 25 tháng 3 tưởng nhớ việc Maria được thông báo bà sẽ là mẹ của
Chúa Jesus. (196) D. Grossman, To the end of the land, trang 633. (197) R.
Cooke, “David Grossman: “I cannot afford the luxury of despair”” (Tạm
dịch: David Grossman: Tôi không đủ sức trang trải cho nỗi tuyệt vọng),
Observer, 29 tháng tám, 2010. (198) Avraham Balaban, “The unquenchable
bereavement of losing a child” (Tạm dịch: Nỗi đau không thể nào nguôi của
việc mất một đứa con), Haaretz, 9 tháng 10, 2011. (199) David Grossman,
Falling out of time (Tạm dịch: Lạc bước thời gian). Tel Aviv: New Library,
2011, trang 120, 138 – 39. Tiếng Hebrew. (200) Một dạng tù và, được sử
dụng với mục đích tôn giáo, trong đó có lễ Yom Kippur của người Do Thái,
xuất hiện nhiều trong Kinh Thánh. (201) Moshe Amirav, Jerusalem
symdrom: The Palestinian – Israeli battle for the Holy City (Tạm dịch: Hội
chứng Jerusalem: cuộc chiến Palestine – Israel giành giật Thành phố
Thiêng). Eastbourne: Sussex Academic press, 2009. (202) Oz Almog, The
Sabra. (203) Từ gốc: permanent collection, chỉ bộ sưu tập thuộc sở hữu của
bảo tàng, thường được trưng bày vĩnh viễn. (204) Nhiếp ảnh gia người
Israel, sinh năm 1966. (205) Nghĩa là chỉ trích kịch liệt. (206) Oz Almog,
Farewell to “Srulik”: Changing values among the Israel elite (Tạm dịch:
Vĩnh biệt “srulik”: những giá trị thay đổi trong giới tinh hoa Israel). Tel
Aviv: Zmora-Bitan, 2004. (207) David Brooks, “A loud and promised land”
(Tạm dịch: vùng đất hứa ồn ào), New York Times, 16 tháng tư, 2009. (208)
A. Falk, Fratricide in the Holy Land. (209) D. Grossman, Death as a way of
life. (210) Như chú thích 222, E. Shalit, “The relationship between
aggression and fear of annihilation in Israel” (Tạm dịch: Mối quan hệ giữa
sự hung hăng và nỗi sợ bị hủy diệt của Israel), Political Spsychology số 15
(1994), trang 415 – 34. O. Grosbard, Israel on the couch. (211) Y. Ezrahi,
Rubber bullets., trang 251. (212) D. Grossman, To the end of the land, trang
592. (213) D. Grossman, Falling out of time, trang 99. (214) Dalia Karpel,
“He will return (or not)” (Tạm dịch: Anh ấy sẽ trở về (hoặc không)),
Haaretz, 2 2 tháng 10, 2002. Tiếng Hebrew. (215) Almog, The sabra. (216)
Yaron Peleg, “Heroic conduct: Homoeroticism and the creation of modern,
Jewish masculinities” (Tạm dịch: Phẩm chất anh hùng: đồng tính luyến ái và

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.