SỬ TRUNG QUỐC - Trang 167

triều đại T o-pa (toba) - chữ Hán là Thác Bạt thì Lữ gọi là Hậu Ngụy (để
phân biệt với nhà Ngụy họ Tào thời Tam Quốc), và một nhà chép sử khác
gọi là Bắc Ngụy[3].
Một điểm bất nhất nữa: nhiều sách cho rằng ở Bắc có ba triều đại thuộc về
người Hán: Bắc Yên, Tiền Lương, Tây Lương; Eberhard chỉ kể có hai: Hậu
Lương và Tây Lương.
Ngoài Eberhard, tôi không thấy nhà nào cho biết mỗi triều đại bắt đầu từ
năm nào, chấm dứt năm nào, vì vậy khó mà nhận ra được.
Chúng ta chẳng cần nhớ hết tên hơn hai chục triều đại đó nhưng dưới đây
tôi cũng chép lại bảng các triều đại Nam Bắc, theo Eberhard (tr. 179-80) vì
Eberhard cho biết năm đầu và năm cuối của mỗi nhà. Trong bảng đó, ông
phiên âm theo phương Tây (Mou-jong), tôi phiên lại thành Hán Việt (Mộ
Dung), v.v...
Bảng các triều đại Bắc, Nam
Bắc
1. Mộ Dung (rợ Tiên Ti): 281-320
2. Hán, sau đổi tên là Tiền Triệu (Hung Nô): 287-329
3. Hậu Triệu (Hung Nô của Thạch Lặc): 307-352
4. Yên (Tiên Ti): 337-360
5. Tiền Tần (vương quốc của Phù Kiên): 315-385
6. Hậu Yên (Tiên Ti): 384-409
7. Tây Yên (Tiên Ti): 384-398
8. Hậu Tần (Tây Tạng): 384-407
9. Tây Tần (Khất Phục, Hung Nô và Tây Tạng): 385-431
10. Hậu Lương (Trung Hoa, Tây Tạng, Tiên Ti, Hung Nô): 397-403
11. Bắc Lương (Hung Nô): 397-439
12. Tây Lương (Hung Nô, Trung Hoa): 397-421
13. Nam Lương (Tiên Ti): 397-414
14. Jouan Jouan (?): 390-429
15. To-pa (To ba) tức Thác Bạt hoặc Hậu Ngụy[4]: 339-550
(đó là 16 vương quốc Hồ của Bắc Triều) Từ To ba mà ra:
Bắc Tề: 550-576

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.