[ CHÚ THÍCH ]
Gia Cát: Gia Cát (
诸葛) nghĩa là họ Cát (葛氏) ở huyện Gia (诸县).
Họ Nhan: chỉ Nhan Uyên, học trò của Khổng Tử.
Tiên đế: chỉ Hán Hiến Đế.
Tôn Quyền ngầm mang lòng ác, giúp nhà Ngụy trừ hại, đấy là cắt bỏ
quân giúp vua của tông tử: tông tử (
宗) là họ hàng của nhà vua, ở đây là
Lưu Bị. Câu này có ý nói Tôn Quyền đánh diệt Quan Vũ như cắt bỏ quân
giúp vua Hán của Lưu Bị.
Hoãn kế dời đô của Tào Công: ý nói Quan Vũ đánh miền Miện, Hán,
oai lừng Hoa Hạ khiến cho Tháo sợ hãi, muốn dời khỏi Hứa Đô về miền
Hà Bắc. Tôn Quyền cho đây là kém, sợ Tháo dời đô thì Kinh Châu thêm
vững, khó mà lấy được, do đó phản Thục theo Ngụy mà đánh Quan Vũ để
Tào Công yên lòng không dời đô nữa.
Cờ nghĩa: chỉ Lưu Bị lấy danh tiếng nhà Hán mà phất cờ nghĩa đến
đánh trả thù cho Quan Vũ, như thế là đúng nghĩa.
Tứ thể: chỉ hay tay và hai chân.
Kì Lão: chỉ Kì Hề (
祁奚), là họ hàng của vua nước Tấn thời Xuân
thu. Làm quan qua bốn đời vua của nước Tấn. Tấn Trác Công hỏi ai nên
thay chức Trung quân úy, có người tên Giải Hồ là kẻ thù đã giết cha của Kì
Hề, không vì thù riêng, bèn tiến cử cho Trác Công, hỏi vì sao, Kì Hề nói:
“Vua đã hỏi, thì không hỏi kẻ thù của thần vậy”.
Dương Thiệt: chỉ Dương Thiệt Hật (
羊舌肹), tự Thúc Hướng, là đại
thần của nước Tấn thời Xuân thu, làm quan qua các đời vua Trác Công,
Bình Công của nước Tấn, có tài năng, tính thẳn thắn được khen.
Trần Trường Văn, Tào Tử Đan: chỉ Trần Quần tự Trường Văn và
Tào Chân tự Tử Đan, đều là đại thần của nhà Ngụy.
灵鼍) là một loài đà (鼍) giống cá sấu, da có thể
làm bịt trống.