TAM QUỐC CHÍ - NGÔ CHÍ - Trang 215

(12)

Nghĩa ‘tại tam’: chỉ đạo lí của con người thời xưa là thờ cha, kính

thầy, tôn vua.

(13)

Trọng Phủ: chỉ tên gọi tôn trọng của Tề Hoàn Công đối với Quản

Trọng

(14)

Hốt: chỉ cái thẻ làm bằng ngọc hoặc tre gỗ mà các quan lại thường

cầm khi chầu hội ở triều đình.

(15)

Chiến quốc: chỉ thời loạn lạc các nước đánh chiếm lẫn nhau vào

cuối thời Tây Chu.

(16)

Tần Mục Công làm trái lời can ngăn mà rút cuộc làm bá ở cõi tây,

Tấn Văn Công giận trong chốc lát mà lập nên nghiệp lớn: chỉ việc Tần
Mục Công không nghe lời can gián của sứ giả người Nhung là Do Dư mà
quyết bày mưu đánh người Nhung, rút cuộc làm bá miền tây. Tấn Văn Công
giận quân sở ép bức mà đánh ở Thành Bộc, đại phá quân Sở, làm bá chư
hầu.

(17)

Hồ Yển: còn gọi là Cữu Phạm (

咎犯) là đại thần của Tấn Văn Công.

(18)

Lưu Kinh Châu: chỉ Lưu Biểu tự Cảnh Thăng, làm Kinh Châu Mục,

cho nên gọi là Lưu Kinh Châu.

(19)

Nỉ Chính Bình: chỉ Nỉ Hành tự Chính Bình, người quận Bình Nguyên

cuối thời Đông Hán, tính kiêu ngạo thẳng thắn. Tào Tháo gọi nhưng không
đến, Tháo giận nhưng không nỡ giết, phạt làm quan đánh trống, bèn cởi
truồng đứng giữa mọi người đánh trống để làm nhục Tháo, Tháo giận đày
Hành đến Kinh Châu. Cuối cùng bị Hoàng Tổ giết.

(20)

Đồng Uông chết vì nạn, Tử Kì trị ở ấp A: Đồng Uông (

童汪) tức

Đồng Uông Kì (

童汪踦) là người nước Lỗ. Bấy giờ còn trẻ tuổi, gặp lúc

quân nước Tề vào đánh nước Lỗ, Đồng Uông ra trận bị chết. Khổng Tử
khen là có nghĩa. Tử Kì (

子奇) là người nước Lỗ, vào lúc mới mười sáu

tuổi, vua Tề sai đi trị ấp A, chốc lát lại hối hận, sai người đuổi theo gọi về,
người điổi theo về báo là Tử Kì tất trị được ấp A. Rút cuộc đến ấp A, hủy
vũ khí để làm nông cụ cày ruộng, mở kho lúa để cứu chẩn người nghèo
cùng, do đó ấp A được sửa trị.

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.