TAM QUỐC CHÍ - NGÔ CHÍ - Trang 312

(21)

Thảo Nghịch Tướng Quân: Chỉ Tôn Sách.

(22)

Thảo Lỗ Tướng Quân: Chỉ Tôn Quyền, đây là danh hiệu chính thức

được triều đình phong của hai anh em Sách và Quyền.

(23)

Mông Trùng: Chiến thuyền di chuyển rất nhanh, thân bọc da trâu,

trên đặt nỏ lớn tiện dụng cả tấn công và phòng thủ, rất được ưa chuộng
trong thuỷ chiến ở khu vức trường Giang giai đoạn Tam Quốc.

(24)

Miện Khẩu: Cũng là Hạ Khẩu, Hán Khẩu, Lỗ Khẩu là nơi Hán Thuỷ

chảy vào Trường Giang.

(25)

An Phong: Nay là thị trấn An Phong, huyện Đông Thai tỉnh An Huy,

Trung Quốc.

(26)

Thái Bình: Niên hiệu của Tôn Lượng, bắt đầu từ năm 256 đến năm

258.

(27)

Vĩnh An: Niên hiệu của Tôn Hưu, bắt đầu từ năm 258 đến năm 264.

(28)

Bảo Đỉnh: Niên hiệu của Tôn Hạo, bắt đầu từ năm 266 đến năm 269.

(29)

Kiến Hành: Niên hiệu của Tôn Hạo, bắt đầu từ năm 269 đến năm

271.

(30)

Dư Hàng: Nay là Dư Hàng thuộc tỉnh Triết Giang, Trung Quốc.

(31)

Tam Bản: Nguyên văn: Kiến trưởng lại hoài tam bản.

(32)

Phách Can: Nay thuộc Bộc Dương tỉnh Hà Nam Trung Quốc.

(33)

Bách Giáo: Tên một hiệu quân Đông Ngô.

(34)

Lăng Tốn: Chưa rõ ai.

(35)

Lục Khẩu: Nay là thị trấn Lục Khê huyện Gia Ngư Tỉnh Hồ Bắc.

(36)

Gia Hoà: Niên hiệu của

(37)

Hai địa danh tên huyện ngày xưa.

(38)

Ăn lộc ở đất ấy.

(39)

Các việc liên quan đến đơn từ kiện cáo.

(40)

Giặc núi.

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.