Thảo Nghịch Tướng Quân: Chỉ Tôn Sách.
Thảo Lỗ Tướng Quân: Chỉ Tôn Quyền, đây là danh hiệu chính thức
được triều đình phong của hai anh em Sách và Quyền.
Mông Trùng: Chiến thuyền di chuyển rất nhanh, thân bọc da trâu,
trên đặt nỏ lớn tiện dụng cả tấn công và phòng thủ, rất được ưa chuộng
trong thuỷ chiến ở khu vức trường Giang giai đoạn Tam Quốc.
Miện Khẩu: Cũng là Hạ Khẩu, Hán Khẩu, Lỗ Khẩu là nơi Hán Thuỷ
chảy vào Trường Giang.
An Phong: Nay là thị trấn An Phong, huyện Đông Thai tỉnh An Huy,
Trung Quốc.
Thái Bình: Niên hiệu của Tôn Lượng, bắt đầu từ năm 256 đến năm
258.
Vĩnh An: Niên hiệu của Tôn Hưu, bắt đầu từ năm 258 đến năm 264.
Bảo Đỉnh: Niên hiệu của Tôn Hạo, bắt đầu từ năm 266 đến năm 269.
Kiến Hành: Niên hiệu của Tôn Hạo, bắt đầu từ năm 269 đến năm
271.
Dư Hàng: Nay là Dư Hàng thuộc tỉnh Triết Giang, Trung Quốc.
Tam Bản: Nguyên văn: Kiến trưởng lại hoài tam bản.
Phách Can: Nay thuộc Bộc Dương tỉnh Hà Nam Trung Quốc.
Bách Giáo: Tên một hiệu quân Đông Ngô.
Lục Khẩu: Nay là thị trấn Lục Khê huyện Gia Ngư Tỉnh Hồ Bắc.
Hai địa danh tên huyện ngày xưa.
Các việc liên quan đến đơn từ kiện cáo.