161
Hội thảo Khoa học Quốc tế
...
hiểu là sự tồn tại của DNKN trong giai đoạn khởi sự (trên 3 tháng và dưới 3,5 năm), hoạt động liên
tục và đạt được mục tiêu của nhà khởi nghiệp.
2.1.3. Mối quan hệ giữa đổi mới MHKD và kết quả khởi nghiệp
Tiêu thức kết quả của đổi mới MHKD là hiệu quả kinh tế (lợi nhuận, năng suất, tỷ suất lợi
nhuận trên doanh thu, giá trị thị trường) và giá trị đạt được (Andreini và Bettinelli, 2016). Pedersen,
Gwozdz và Hvass (2016) đã chứng minh mối quan hệ cùng chiều giữa đổi mới MHKD và hiệu
quả tài chính. Cucculelli và Bettinelli (2015) nhận thấy các DN điều chỉnh MHKD theo thời gian
và đổi mới sáng tạo có ảnh hưởng cùng chiều đến hiệu quả sử dụng vốn đầu tư mạo hiểm. Vì vậy,
dựa trên tiêu thức kết quả của đổi mới MHKD, nghiên cứu này tiếp tục xem xét MQH giữa đổi mới
MHKD và KQKN cho các DNKN tại tỉnh BRVT. Khung lý thuyết nghiên cứu tổng quát của đổi
mới MHKD và KQKN được thể hiện trong Hình 2.
Hình 2. Khung nghiên cứu tổng quát
2.2. Lược khảo các công trình nghiên cứu thực nghiệm liên quan
Spieth và Schneider (2013) dựa vào MHKD và lý thuyết đổi mới SP, đổi mới MHKD là sự đổi
mới DN, có ảnh hưởng ít nhất một trong ba thành phần của MHKD như giá trị cung cấp, cấu trúc
giá trị sáng tạo và mô hình doanh thu.
Guo, Su và Ahlstrom (2015) dựa vào số liệu điều tra của các DN Trung Quốc cho thấy mối
quan hệ cùng chiều giữa định hướng khám phá và nhận diện cơ hội đối với đổi mới MHKD.
Zhang, Zhao và Xu (2015) đã chứng minh DN tạo ra lợi thế cạnh tranh cần phải đổi MHKD.
Kết quả nghiên cứu nhằm nâng cao sự hiểu biết về MHKD, cung cấp kiến thức và đề xuất các
hướng đổi mới MHKD.
Velu (2015) nghiên cứu ảnh hưởng của đổi mới MHKD đến sự tồn tại của các DN mới. Dữ liệu
khảo sát bao gồm 129 DN mới trên thị trường trái phiếu Mỹ, giai đoạn 1995 - 2004. Kết quả nghiên
cứu cho thấy các DN có mức độ thay đổi MHKD cao sẽ tồn tại lâu hơn các DN thay đổi MHKD
vừa phải.
Waldner, Poetz, Grimpe và Eurich (2015) điều tra các giai đoạn khác nhau trong chu kì vòng
đời của ngành ảnh hưởng đến đổi mới MHKD và hiệu quả đạt được. Dựa trên mẫu 1,242 DN Áo,
kết quả cho thấy đổi mới MHKD nên thực hiện đối với giai đoạn khởi đầu trong chu kì vòng đời
của ngành.
Pedersen, Gwozdz và Hvass (2016) đánh giá ảnh hưởng của đổi mới MHKD đến hiệu quả tài
chính bằng khảo sát 540 nhà quản lý ở các ngành nghề như marketing, logistics, tài chính và các
ngành khác. Kết quả nghiên cứu cho thấy đổi mới MHKD tác động dương đến hiệu quả tài chính
với vai trò trung gian của tính bền vững DN.
Bouncken và Fredrich (2016) nghiên cứu quy mô, độ tuổi, kinh nghiệm và thời gian hợp tác