- Trong 37 năm ở ngôi, Lý Anh Tông đã đặt 4 niên hiệu, cụ thể như sau:
• Thiệu Minh: 1138 - 1140
• Đại Đình: 1140 - 1162
• Chính Long Bảo Ứng: 1163 - 1174
• Thiên Cảm Chí Bảo: 1174 - 1175.
7 - Lý Cao Tông (1175 - 1210)
- Họ và tên: Lý Long Trát, lại có tên khác là Lý Long Cán.
- Vua là con thứ 6 của Lý Anh Tông, mẹ là Thuỵ Châu thái hậu, người họ Đỗ.
- Vua sinh ngày 25 tháng 5 năm Quý Tị (1173), lên ngôi vào tháng 7 năm Ất
Mùi (1175), ở ngôi 34 năm, mất ngày 28 tháng 10 năm Canh Ngọ (1210), thọ 37
tuổi.
- Trong 34 năm ở ngôi, vua Lý Cao Tông đã đặt 4 niên hiệu, cụ thể như sau:
• Trinh Phù: 1176 - 1186
• Thiên Tư Gia Thụy: 1186 - 1202
• Thiên Gia Bảo Hựu: 1202 - 1205
• Trị Bình Long Ứng: 1205 - 1210
8 - Lý Huệ Tông (1210 - 1224)
- Họ và tên: Lý Hạo Sảm.
- Con trưởng của Lý Cao Tông, mẹ là Đàm thái hậu (không rõ tên).
- Vua sinh tháng 7 năm Giáp Dần (1194), được lập làm thái tử vào tháng 1 năm
Mậu Thìn (1208), lên ngôi cuối năm Canh Ngọ (1210), ở ngôi 14 năm.
- Tháng 10 năm Giáp Thân (1224), vua truyền ngôi cho con gái thứ là Lý Chiêu
Hoàng rồi đi tu ở chùa Chân Giáo (trong thành Thăng Long), hiệu là Huệ Quang
thiền sư.
- Tháng 8 năm Bính Tuất (1226), vua bị nhà Trần bức tử, thọ 32 tuổi.
- Trong 14 năm ở ngôi, vua Lý Huệ Tông chỉ đặt một niên hiệu, đó là Kiến Gia
(1211 – 1224).
9 - Lý Chiêu Hoàng (1224 - 1225)
- Họ và tên: Lý Phật Kim, lại có tên khác là Lý Thiên Hinh Nữ.
- Nữ hoàng sinh vào tháng 9 năm Mậu Dần (1218), là con thứ của vua Lý Huệ
Tông, mẹ là Thuận Trinh thái hậu Trần Thị Dung.
- Tháng 10 năm Giáp Thân (1224), được lập làm thái tử và ngay sau đó thì được
truyền ngôi.