Tủ sách Thực Dƣỡng
T
T
h
h
ự
ự
c
c
d
d
ư
ư
ỡ
ỡ
n
n
g
g
đ
đ
ặ
ặ
c
c
t
t
r
r
ị
ị
u
u
n
n
g
g
t
t
h
h
ư
ư
–
–
U
U
n
n
g
g
t
t
h
h
ư
ư
p
p
h
h
ổ
ổ
i
i
h
h
t
t
t
t
p
p
:
:
/
/
/
/
t
t
h
h
u
u
c
c
d
d
u
u
o
o
n
n
g
g
.
.
v
v
n
n
Trang 125
lệ ngƣời sống trăm tuổi cao nhất nƣớc, cũng là nơi tiêu thụ đƣờng, muối và tiêu thụ rau, chất đạm
cao. Kagawa:
“Tây phương hoá đụng với dinh dưỡng Nhật Bản”
trong tạp chí
“Preventive Medicine”.
Phái đoàn dịch tễ học thăm Thƣợng Hải năm 79 báo cáo
“Các nhà khoa học Trung Quốc
không chịu nghe rằng hút thuốc là nguyên cớ chính gây ung thư phổi”.
Theo thống kê tại đây, dân
nghiện thuốc lá Tầu chỉ hơi bị nghi là ung thƣ phổi hơn ngƣời thƣờng một chút
“triệu chứng hút
thuốc tan biến sau khi chữa khỏi chứng đau cuống phổi”.
Henderson trong
“Observations in Cancer
Etiology in China”
tập san National Cancer Institude Monograph.
Trong một khảo nghiệm với 375 phụ nữ ở Hawaii năm 1981 chỉ ra rằng: thuốc lá rõ ràng
chẳng phải nguyên nhân duy nhất gây nên ung thƣ phổi của giới phụ nữ. Trong phụ nữ ba nhóm
sắc tộc Hawaii, Nhật và Tầu tƣơng đƣơng nhân số sinh sống trên đầu Hawaii thì tỉ lệ ung thƣ
phổi lần lƣợt là 10,5 Hawaii, 4,9 Nhật và 1,8 Tầu mặc dù họ đều nghiện thuốc. Yếu tố dinh
dƣỡng mới dẫn tới căn bệnh quái ác này mà hút thuốc chỉ là thêm vào. Tập san
“International
Journal of Cancer”.
Nghiên cứu ở Chicago năm 1981 đã tìm thấy, nếu ăn đều đặn thực phẩm có chứa chất
tiền vitamin A caroten thì có thể ngừa bệnh ung thƣ phổi. Theo dõi một nhóm 1954 ngƣời ở
xƣởng Western Electric suốt 19 năm thì thấy những ai ăn đều đặc rau diếp, rau thơm, cải xanh,
cải bắc thảo, cải trắng, đào, mận, lê và những rau quả giầu caroten khác, nhóm này giảm đáng kể
tỉ lệ ung thƣ phổi.
Shekelle, tạp chí Lancet.
Nhóm khảo cứu y học Anh kiểm tra lại các kết quả năm 1982 tại xứ Wales, Anh, Hoa
Kỳ, Thuỵ Điển, Nhật Bản, Singapore, Thái Lan đƣa đến một kết luận chung
“Thuốc lá không phải
thủ phạm chính gây ra ung thư phổi.”
Ghi nhận tăng cao ung thƣ ở hai phái nam nữ trong thế kỷ
này hơn hẳn dù có hút thuốc hay không… yếu tố khác hơn là khói thuốc là nguyên cớ vƣợt trội
Burch, tập san Medical Hypotheses.
Hiệp Hội các nhà giải phẫu Hoa Kỳ năm 1986 báo cáo: hít khói tự động của những ngƣời
không nghiện liên hệ đến ung thƣ phổi. Trƣớc đó những nhà nghiên cứu ngƣời Anh tìm ra rằng
những ngƣời không nghiện bị hít khói thƣờng xuyên có số ung thƣ phổi cao gấp hai lần ngƣời
không tiếp xúc với khói thuốc.
Tạp chí Lancet Washington D.C, 86: Hậu quả của hít khói thuốc.
Trong một cuộc khảo sát về sự liên hệ giữa lối sống, chế độ ăn uống và ung thƣ phổi năm
1987, ngƣời ta thấy rằng calori của chất béo có liên hệ rõ rệt tới tử vong của ung thƣ phổi. Chẳng
hạn ung thƣ phổi gây chết nhiều ngƣời nhất ở các nƣớc Tây Âu và nơi mà chất béo tiêu thụ
nhiều. Thấp nhất ở Thái Lan, Philippin, Honduras, Guatemala, Nhật Bản toàn là những nơi ít
chuộng nữ. Trong khi lƣu ý rằng hút thuốc vẫn là nhân tố chủ yếu gây ung thƣ phổi, thì những
nhà khoa học này vẫn biện luận rằng chất béo châm ngòi cho tác hại của thuốc lá vào phổi. Ta có
thể hình dung ra ngay cơ chế khói thuốc oxit hoá, tức tăng cƣờng cho những tế bào ung thƣ nào
mạnh nhất, sản phẩm của mỡ.
Ernst L. Wynder: “Assosiation of Dletary Fat & Lung Cancer” trong
tập san Journal of the National Cancer Institude.