Tủ sách Thực Dƣỡng
T
T
h
h
ự
ự
c
c
d
d
ư
ư
ỡ
ỡ
n
n
g
g
đ
đ
ặ
ặ
c
c
t
t
r
r
ị
ị
u
u
n
n
g
g
t
t
h
h
ư
ư
r
r
u
u
ộ
ộ
t
t
k
k
ế
ế
t
t
–
–
đ
đ
ạ
ạ
i
i
t
t
r
r
à
à
n
n
g
g
h
h
t
t
t
t
p
p
:
:
/
/
/
/
t
t
h
h
u
u
c
c
d
d
u
u
o
o
n
n
g
g
.
.
v
v
n
n
Trang 128
và nƣớc ngọt cũng đều kiêng. Đƣờng, thức ăn món uống pha đƣờng, bột tinh luyện, rau quả nhiệt
đới, các loại hạt củ, bơ đậu phộng (lạc), gia vị, chất kích thích, thức ăn món uống pha hƣơng liệu
cắt đứt luôn. Bột tuy không gây ra loại u ác tính này nhƣng vẫn gây tắc nghẽn làm khó bình phục
vậy là nên tránh, ngay cả bánh có phẩm chất tốt cũng nên ngƣng trong thời lỳ đầu. Thực đơn
tổng quát hàng ngày nên theo nhƣ sau:
Mễ cốc
50 tới 60% mỗi ngày, phải là hột thóc chỉ bóc vỏ, không xay xát. Ngày đầu, gạo lứt
loại hột ngắn nấu trong nồi áp suất. Những ngày kế tiếp đổi món bằng kê, nấu chung 20 -
30%, rồi tới gạo mạch cũng 20 - 30%, tới gạo lứt với 20 - 30% đậu lãng, đậu xanh. Một
nồi cháo ngon lành cho bữa điểm tâm sáng bằng gạo lứt ăn với tƣơng. Với một nồi áp
suất bình thƣờng thì tỉ lệ gạo nƣớc là 1 gạo 2 nƣớc. Để thêm gia vị, thay muối bằng một
vài miếng rong biển xắt vuông bằng con tem (thƣ), cũng có thể thay bằng muối hột, tuỳ
thích. Đôi khi đổi món thêm chút nữa, lúa mì hột trắng và đen, bắp, cao lƣơng, (ý dĩ), gạo
mạch lứt, dù rằng tháng đầu kiêng gạo mạch. Vài trƣờng hợp cá biệt, nhƣ ung thƣ vùng
cận tá tràng thì gạo kiều mạch & houblon nên hạn chế, là vì nó rất dẻo. Loại bánh bột nên
kiêng hẳn vài tháng đầu dù là bánh gạo mạch, bánh xèo, bích qui, bánh bao Chapatis…
Bánh cuốn, nui, bún… chỉ nên ăn chút ít mỗi tuần đôi lần.
Súp
5 - 10%, mỗi ngày 1, 2 chén với tảo, đậu đen, đậu xanh hay cháo hành ngò, tía tô, gia
vị bằng nƣớc tƣơng hay xì dầu. Đôi lúc cho nấm bào ngƣ hay nấm hƣơng. Tƣơng phải là
loại ủ cho ngấu trong vài năm bằng đậu nành (đậu tƣơng) hay gạo lứt, lúa mạch. Cháo,
súp nên ăn một vài lần trong ngày.
Rau
20 - 30%, nấu dƣới nhiều dạng, thƣờng là nấu canh, hấp cách thủy, trong tháng đầu
không có dầu hay tƣơng ớt. Với ung thƣ tá tràng chỉ nên nấu sơ (tái) ăn ngay, thái nhỏ
vừa, ăn cả nƣớc làm canh thì kỹ hơn, và mặn hơn một chút. Loại rau lá tốt hơn loại rau
củ, dù củ cũng nên thỉnh thoảng ăn. Với loại ung thƣ ruột kết phần trên thì loại rau lá và
bắp cải, tỏi tƣơi, bí ngô, bầu bí tốt ngang nhau. Nấu vừa chín tới, loại ung thƣ dƣới gần
kết tràng/ kết tràng, thì loại quả tròn nên ăn thƣờng hơn, dù lá vẫn tốt. Với loại nào thì
cũng nên dùng muối hột, còn nƣớc tƣơng xì dầu nên vừa phải. Sau tháng đầu nên ăn ít
dầu, gia vị , dầu mè (vừng) ép thủ công thì tốt.
Theo lệ chung, ngƣời bệnh ung thƣ loại này cần chuẩn bị thực đơn tùy cân nặng mà
gia giảm: làm món rong biển nishime ăn cách nhật, tuần ba lần, món bí nấu xích tiểu đậu
và phổ tai cũng vậy, tất cả các món ăn cải khô, đầu củ cà rốt hay củ cải đều ăn cách nhật.
rau nộm tái nên ăn thƣờng ngày. Cải muối nén, xà lách sống nên ăn thƣờng, chỉ kiêng
trong tháng đầu rồi sau đó cứ hai tuần dùng một lần. Rau hấp ăn từ 5-7 tuần một tuần.