Tủ sách Thực Dƣỡng
T
T
h
h
ự
ự
c
c
d
d
ư
ư
ỡ
ỡ
n
n
g
g
đ
đ
ặ
ặ
c
c
t
t
r
r
ị
ị
u
u
n
n
g
g
t
t
h
h
ư
ư
–
–
U
U
n
n
g
g
t
t
h
h
ư
ư
d
d
ạ
ạ
d
d
à
à
y
y
h
h
t
t
t
t
p
p
:
:
/
/
/
/
t
t
h
h
u
u
c
c
d
d
u
u
o
o
n
n
g
g
.
.
v
v
n
n
Trang 123
Năm 1979, các nhà nghiên cứu ở Viện đại học Y khoa Tokyo đã báo cáo rằng kỹ thuật
chuẩn đoán Á Đông truyền thống tỏ ra ƣu vịêt hơn so với phƣơng pháp ung thƣ dạ dày phát hiện ở
Phƣơng Tây. Sử dụng biểu đồ bất cân đối Meridian dựa trên 23 tỉ số đo giữa các chi trên và chi
dƣới các nhà khoa học đã so sánh phƣơng pháp chuẩn đóan của Á Đông và Phƣơng tây trên 22
bệnh nhân nghi dạ dày có vấn đề và 19 cuộc kiểm tra y tế. Kết quả thu đƣợc đi ngƣợc lại các báo
cáo có giá trị lúc bấy giờ. Chẳng hạn, 10 trong số 19 bệnh nhân này về sau đƣợc xác định là mắc
bệnh ung thƣ dạ dày.
“Điều này cho thấy sự tồn tại của cách chuẩn đoán Á Đông là một sự tương hợp với
chuẩn đoán Phương tây”
, các nhà nghiên cứu đã kết luận nhƣ vậy. Nguồn:
Jean Pierre Garnery, MD
et al, Oriental Diagiosis in Stomach Cancer Patients American Chinese Journal of Medicine 7, no 1: 91-99.
Các cuộc nghiên cứu dịch tễ học cho thấy thức ăn chứa vitamin C nhƣ rau xanh và trái
chanh có thể giúp nhăn ngừa ung thƣ dạ dày, các thí nghiệm trên động vật cũng đi đến kết luận là
vitamin C giúp ngăn ngừa ung thƣ dạ dày do thừa nitrosamine. Nguồn:
National Research Council,
Diet and Health (Washington DC: National Academy Press, 1989).
Trong một nghiên cứu trên ngƣời Hawaii gốc Nhật, các nhà nghiên cứu đã báo cáo vài
năm 1990 rằng: Việc dùng mọi loại rau xanh giúp ngăn ngừa ung thƣ dạ dày. Nguồn:
P.H Chiou
et al, “A case – Cohourt Study of Diet and Stomach Cancer” Cancer Research 60 – 7501 -4.
Tỉ lệ ngƣời mắc ung thƣ dạ dày cao khiến một số nhà khoa học Nhật suy đoán rằng dùng
nhiều nƣớc tƣơng trong bữa ăn có thể là 1 nguyên nhân. Tuy nhiên vào năm 1991, các nhà
nghiên cứu của đại học Wiscousin cho kết quả ngƣợc lại. Trong phòng thí nghiệm, chuột đƣợc
cho ăn nƣớc tƣơng lên men bị mắc ung thƣ ít hơn 26% so với chuột ăn nƣớc tƣơng bình thƣờng.
Tƣơng tự, chuột đƣợc ăn đậu nành chỉ bị trung bình ¼ so với các chuột khác. Nƣớc tƣơng đã
“chứng tỏ có một tác động rõ rệt chống ung thư”,
các nhà nghiên cứu đã kết luận nhƣ vậy. Nguồn:
J. Raloff, “A Soy Sauce Surprise”, Science News, 139: 55.
Nhiều cuộc nghiên cứu cho thấy rằng bữa ăn có nhiều rau luộc thuộc họ hoa nhƣ cây
bông, củ cải, cải bắp, cải súp lơ và cải Brucxel có thể góp phần giảm nguy cơ ung thƣ dạ dày, vú
và ruột già. Năm 1992, các nhà nghiên cứu ở đại học dƣợc Johns Hopkins đã báo cáo rằng họ đã
xác định đƣợc chất trong bông cải xanh dùng để điều chế chất kháng ung thƣ rất mạnh trong thí
nghiệm. Chất hóa học trong bông cải xanh – sulforaphane – thúc đẩy việc sản sinh ra một
enzyme quan trọng để trung hòa chất ung thƣ trƣớc khi chúng kịp hình thành khối u. Ngoài cây
bông cải xanh, sulforaphane còn tìm thấy trong củ gừng, hành lá và các loại rau khác. Nguồn:
Paul Talalay: Proceedings of the National Academy of Sciences, March 16, 1992 and “Broccoli Contains
Powerful Cancer Fighter, Study Show”, Cleveland plain Dealer, March 15, 1992.
Chẩn đoán
Bệnh ung thƣ dạ dày khó chuẩn đoán bằng phƣơng pháp y học hiện đại. Chỉ có 18%
trƣờng hợp ung thƣ dạ dày đƣợc phát hiện trƣớc khi lan sang các cơ quan khác trong cơ thể. Ung
thƣ dạ dày thƣờng bị nhầm với các chứng rối loạn khác ở bụng, đặc bịêt là loét dạ dày và ngƣời
bệnh sẽ không cảm thấy có triệu chứng khác thƣờng. Thông thƣờng bệnh viện sẽ chụp dạ dày