Tủ sách Thực Dƣỡng
T
T
h
h
ự
ự
c
c
d
d
ư
ư
ỡ
ỡ
n
n
g
g
đ
đ
ặ
ặ
c
c
t
t
r
r
ị
ị
u
u
n
n
g
g
t
t
h
h
ư
ư
–
–
U
U
n
n
g
g
t
t
h
h
ư
ư
t
t
ụ
ụ
y
y
h
h
t
t
t
t
p
p
:
:
/
/
/
/
t
t
h
h
u
u
c
c
d
d
u
u
o
o
n
n
g
g
.
.
v
v
n
n
Trang 123
Mức trung bình của thực phẩm các loại có liên quan với ung thƣ tuyến tụy, trong các
nghiên cứu quốc tế. Các phân tích dữ liệu về só tử vong đã chỉ ra mối quan hệ trực tiếp trong
việc dùng các chất béo, dầu, đƣờng, sản phẩm động vật, trứng, sữa và cà phê. Nguồn :
Dinh
dưỡng – chất bổ - và ung thư ( Washington D.C Viện khoa học quốc gia 1982), 17 : 12 -13.
Một nghiên cứu trên 24 bệnh nhân mắc ung thƣ tuân theo chế độ dƣỡng sinh. Các nhà
nghiên cứu của trƣờng đại học Tulan đã thấy kéo dài đƣợc sự sống thêm 17,3 tháng so với các
trƣờng hợp sống đƣợc 6 tháng, đã chuẩn đoán trong cùng thời gian nghiên cứu (1984 – 1985). Tỉ
lệ sống dƣới 1 năm là 54,2% ở các bệnh nhân áp dụng dƣỡng sinh so với bệnh đƣợc kiểm soát là
10%. Tất cả các so sánh trên đều đƣợc thống kê đầy đủ. Nguồn :
Gordon Sno. “ Một nghiên cứu
trong quá khứ về dinh dưỡng và bệnh ung thư tụy” ở viện Anna Fawcett và Đông Tây, Cancer Free, một
nghiên cứu các trường hợp có kiểm soát ở tây nam Ba Lan” Internationaly Cancer 48 ; 39 – 94.
Trong cuộc nghiên cứu các trƣờng hợp đƣợc kiểm soát, thực hiện ở Úc giữa năm 1980 các
nhà nghiên cứu đã kiểm tra việc ăn uống của 104 bênh nhân ung thƣ tụy và thấy rằng họ đã ăn
trứng luộc, cũng nhƣ các thứ kẹo và chất béo nhiều hơn lƣợng cho phép.
“Các cuộc nghiên cứu này
đã ngày càng khẳng định hơn trên căn cứ rằng trái cây và rau củ giữ vai trò rất quan trọng trong việc hạ
thấp nhất ung thư tụy”.
Các nhà khoa học đã kết luận nhƣ vậy. Nguồn:
P.Baghurt et al : Nghiên cứu
các trường hợp dinh dưỡng và ung thư tụy “American Journal of epide miology 134 ( 1991) 167-79.
Một cuộc nghiên cứu thói quen dinh dƣỡng của ngƣời Pháp và Canada, các nhà nghiên
cứu đã báo cáo rằng (năm 1991) ung thƣ tụy có liên quan với lƣợng chất béo ăn vào, đặc biệt là
các chất béo cholesterol. Nguồn :
P. Ghedirian et al “ Yếu tố dinh dưỡng và ung thư tụy ở cộng đồng
các nước nói tiếng Pháp ở Montreal, Canada’, International Journal of cancer 47 : 1 – 6.
Chẩn đoán
Ở bệnh viện, có nhiều cách để chẩn đoán ung thƣ tụy, gồm kiểm nghiệm ở Lab, kiểm tra
lƣợng đƣờng trong máu, quét CAT ở gan, các nhóm mô trên và dƣới GI quét Scan CAT, siêu âm
và ERCP (nội soi kiểm tra thoái hóa ERCP là ống nội soi). Nó gồm một ống thông nhỏ đƣợc đặt
vào ống của tụy, tia X và hóa chất nhuộm cũng có thể quét qua tụy. Nếu các khối ung thƣ hiện
ra, các mẫu tế bào hoặc mô sẽ đƣợc đƣa vào quá trình sinh thiết hoặc quá trình phẫu thuật gọi là
“Laparotomy”,
theo phƣơng pháp này thành cơ bụng đƣợc mở ra để có thể xét nghiệm đƣợc các
bộ phận bên trong.
Dựa theo y học Phƣơng Đông, những tín hiệu thấy đƣợc, sẽ xác định tình hình của tụy.
Trong chẩn đoán tuớng mặt, hai vùng quan trọng có liên quan đến tụy là: sống mũi và vùng
ngoài thái dƣơng. Bị sƣng, màu nhợt nhạt, hoặc các dấu bất thƣờng khác ở vùng này chỉ sự rối
loạn tụy, hoặc đôi khi ở lá lách. Khi đó, màu đậm ở vùng này cho thấy tụy đang bị chai hóa và
tích tụ đƣờng gồm các loại đƣờng mía, mật, si rô, sô cô la, trái cây và sữa. Mụn đỏ và các đốm
lớn ở hai vùng này chỉ cho lƣợng đƣờng, kẹo ngọt, nƣớc cốt trái cây. Các mụn vàng nhỏ là
nguyên nhân của dầu mỡ động thực vật, kể cả các thực phẩm sữa. Các mảng và mụn thâm đậm là