Tủ sách Thực Dƣỡng
T
T
h
h
ự
ự
c
c
d
d
ư
ư
ỡ
ỡ
n
n
g
g
đ
đ
ặ
ặ
c
c
t
t
r
r
ị
ị
u
u
n
n
g
g
t
t
h
h
ư
ư
–
–
U
U
n
n
g
g
t
t
h
h
ư
ư
t
t
r
r
ẻ
ẻ
e
e
m
m
h
h
t
t
t
t
p
p
:
:
/
/
/
/
t
t
h
h
u
u
c
c
d
d
u
u
o
o
n
n
g
g
.
.
v
v
n
n
Trang 131
Trái Cây
Càng ít càng tốt, bao gồm trái cây vùng nhiệt đới và ôn đới cho tới khi tình trạng
đƣợc cải thiện. Nếu thèm ăn vừa phải trái cây đã nấu với ít muối hay trái cây khô (cũng
đã đƣợc nấu) có thể thỉnh thoảng uống rƣợu táo.
Thức ngọt và bánh Snack
Tránh tất cả những thức ngọt và món tráng miệng làm từ đƣờng, sochola, mật, carob,
xiro cây thích. Nếu thèm ngọt, dùng rau củ nấu ăn hàng ngày, uống nƣớc rau củ ngọt.
Bánh ít mẫu, bánh cơm nhồi bánh susshi rau củ và những loại bánh snack từ ngũ cốc
khác có thể ăn. Hạn chế bánh gạo, bắp rang, và những loại bánh snack nƣớng khác vì nó
làm xơ cứng khối u. Thỉnh thỏang có thể ăn những món tráng miệng dƣỡng sinh làm từ
những thứ ngọt ngũ cốc tốt nhƣ : amasake, mạch nha, siro gạo.
Hạt
Giới hạn hạt và bơ đậu phụng. Có thể ăn hạt xay không muối nhƣ hạt hƣớng dƣơng
và hạt bí, nhiều nhất là một tách/tuần.
Nêm nếm
Nhƣ muối không tinh chế, tƣơng shoyu, và miro dùng vừa phải để hạn chế sự khát
nƣớc. Tránh ăn mirin và tỏi. Nếu trẻ em thấy khát sau hay trong bữa ăn phải giảm tối đa
nêm nếm để trở về mức quân bình.
Thức uống
Nƣớc giếng hay nƣớc suối thiên nhiên có thể làm nƣớc uống chính. Trà già có thể
dùng thƣờng xuyên. Tránh những thức uống nằm trong danh sách cấm và không đƣợc
uống cà phê, ngũ cốc trong 2-3 tháng đầu sau khi bắt đầu ăn theo lối dƣỡng sinh.
Kết hợp với nhai thật nhỏ cho tới khi thức ăn thành dịch nƣớc trộn với nƣớc bọt, nhai tối
thiểu 50 lần, nếu có thể thì 100 lần cho mỗi miếng. Tránh ăn trƣớc khi ngủ 3 giờ.
Nhƣ giới thiệu ở phần II,những ngƣời đang đƣợc điều trị bằng y dƣợc nên có chế độ thực
dƣỡng chuyển tiếp.
Những thức uống đặc biệt và sự chuẩn bị
Trẻ em ung thƣ có thể ăn một vài món và thức uống đặc biệt với số lƣợng nhỏ để làm
tăng phẩm chất của máu và bạch huyết. Những món này gồm: