Tủ sách Thực Dƣỡng
T
T
h
h
ự
ự
c
c
d
d
ư
ư
ỡ
ỡ
n
n
g
g
v
v
ớ
ớ
i
i
b
b
ệ
ệ
n
n
h
h
A
A
I
I
D
D
S
S
h
h
t
t
t
t
p
p
:
:
/
/
/
/
t
t
h
h
u
u
c
c
d
d
u
u
o
o
n
n
g
g
.
.
v
v
n
n
Trang 126
nhân đặc biệt là những người vừa nhóm bệnh không theo sự điều trị bởi vì đó là sự lựa chọn của bệnh nhân.”
Tƣ liệu:
“Patients with Kaposi Sacroma who Opt for No Treatment”, Lan cet 7- 1985.
Tại hội nghị Quốc tế chuyên đề về AIDS tại Paris vào tháng 6-1986, Elinor Levy cùng
với một nhóm ngƣời có liên quan với KS, những ngƣời ăn theo lối dƣỡng sinh, trong phần kết
luận những ngƣời nghiên cứu tìm tòi suy nghĩ rằng :
1. Con số lymphocyte tăng ở 2 năm đầu từ sự chẩn đoán với KS ở những ngƣời đàn ông ăn
uống theo dƣỡng sinh. Sự phân tích kĩ lƣỡng tiên đoán rằng con số lymphocyte sẽ trở nên
bình thƣờng trong 2 năm.
2. Trong suốt thời điểm này số % của tế bào T4 không thay đổi. Số % của tế bào T8 thì có
thể giảm.
3. Những kết quả này đƣợc so sánh là thuận lợi hơn so với bất cứ những trƣờng hợp thuốc
men nào đƣợc báo cáo.
4. Có nhiều sự giải thích cho những sự tìm tòi tích cực này gồm :
i) Ăn uống dƣỡng sinh có lợi cho những nhân KS và AIDS.
ii) Quyết định lựa chọn phƣơng pháp dƣỡng sinh ở những ngƣời đàn ông với KS là một
sự dự đoán tốt hơn .
Tƣ liệu:Elinor Levy Beldekas, PH Black, LH Kushi và LH Kushi,
“Patients with Kaposi’s
Sacroma Who Opt for Alternative Therapy”, International AIDS Conferencen Paris, France, 1986.
Trong cuộc báo cáo xa hơn về nam giới trong cuộc nghiên cứu AIDS – dƣỡng sinh, bác sĩ
Levy nói rằng:
“Số đông nói rằng có sự giảm về những triệu chứng liên quan đến AIDS đặc biệt là sự
mệt mỏi (23/29) và ỉa chảy (17/19) con số lymphocyte trong phân nhóm 19 đối tượng KS có khuynh
hướng gia tăng với thời gian sau khi chẩn đoán. Chỉ 2 trong 19 đối tượng mất hơn 10% trọng lượng cơ
thể trong suốt thời gian tham gia cuộc nghiên cứu ở mức lên xuống từ nhiều tháng cho tới hơn 3 năm. 9
trong số 19 đối tượng bệnh KS bị chết, 7 đối tượng sống hơn 3 năm sau khi chẩn đoán bệnh KS.”
Tƣ
liệu :
Elinor H. Levy, thư gửi cho trung tâm xã hội ung thư Mỹ, 3/3/98.
“Sau khi quan sát ban đầu nhóm người thử nghiệm AIDS dưỡng sinh được nới rộng tới 20 người.
Là một nhóm những người nam giới có những hồi phục đáng kể về tế bào T nhất là tế bào T4, Mặc dù tỉ
lệ T4/T8 vẫn không thay đổi đáng kể”
, bác sĩ Martha Cottrell báo cáo những ngƣời bệnh Kaposi
sarcoma đã có tỉ lệ sống sót tốt nhất 3–5 năm hay lâu hơn. Phƣơng pháp chứng minh sự hữu hiệu
bằng cách quản lí tình trạng của họ trong khi giảm những cơ hội lây nhiễm và dùng các loại dƣợc
phẩm có hại. “
Tất cả họ làm việc và hưởng thụ cuộc sống theo kiểu của hầu hết bệnh nhân AIDS. Trên
hết họ tương đối không có ý tuyệt vọng, buông trôi như những bệnh nhân SIDA khác. Vì vậy lợi ích thể
chất cuộc sống kéo dài và cải thiện immunocompetence có lẽ khả quan bởi mức thuận lợi về tâm lí.”
Tƣ
liệu Martha cottrell, M.S .
Thư gởi cho trung tâm xã hội ung thư ở Mỹ 14/ 3 /1988. Xem thêm Tom
Monte, “The way of hope” (New York: Warner Books, 1990).
Những ngƣời điều tra ở châu Phi đã quan sát sự quan hệ đáng kể giữa AIDS và địa vị cao
trong xã hội. Điều này đƣa ra sự phối hợp với yếu tố môi trƣờng những trung tâm thành thị trên