Tủ sách Thực Dƣỡng
T
T
h
h
ự
ự
c
c
d
d
ư
ư
ỡ
ỡ
n
n
g
g
đ
đ
ặ
ặ
c
c
t
t
r
r
ị
ị
u
u
n
n
g
g
t
t
h
h
ư
ư
–
–
U
U
n
n
g
g
t
t
h
h
ư
ư
v
v
ú
ú
h
h
t
t
t
t
p
p
:
:
/
/
/
/
t
t
h
h
u
u
c
c
d
d
u
u
o
o
n
n
g
g
.
.
v
v
n
n
Trang 195
Dƣa cải sauerkraut (Đức)
Có thể làm dƣa cải với số lƣợng nhỏ từ bắp cải hữu cơ và muối biển, có thể dùng
thỉnh thoảng.
Giấm
Giấm gạo lứt, giấm gạo nếp lứt, giấm mơ có thể dùng thỉnh thoảng. Tránh ăn
giấm táo hay giấm rƣợu đỏ.
Gừng
Củ gừng tƣơi mài có thể dùng thỉnh thoảng với số lƣợng nhỏ tạo mùi cho những
món ăn rau củ, súp, rau củ dầu hay những món cá đặc biệt.
Cây cải ngựa (horse radish)
Có thể thỉnh thoảng ăn vì tốt cho sức khỏe và giúp tiêu hóa, đặc biệt cho cá và đồ biển.
Súp cá chép và ngƣu bàng (koi koku)
- 1 con cá chép tƣơi.
- Ngƣu bàng nặng bằng con cá chép.
- ½ – 1 chén lá trà già gói trong vải mỏng.
- Miso vừa ăn.
- 1 muỗng càfê gừng mài nƣớc sạch và trà già.
- Hành tƣơi băm nhỏ.
Chọn cá sống và bày tỏ lòng biết ơn về thực dƣỡng của nó. Nói ngƣời làm cá cẩn
thận lấy túi mật và xƣơng màu vàng (tuyến giáp) và giữ nguyên con nguyên vẹn, gồm
cả vảy, xƣơng, vi, đầu. Ở nhà xắt cá ra thành những khoanh 1–2 inch. Lấy mắt cá ra
nếu muốn. Đồng thời, xắt 1 ngƣu bàng cùng số lƣợng (lý tƣởng là 2–3 lần trọng
lƣợng con cá) thành những miếng mỏng. Cần thời gian chuẩn bị cho ngƣu bàng. Khi
đã chuẩn bị xong, đặt cá và ngƣu bàng vào nồi áp suất. Cột lá trà già lại trong vải
mỏng, kích cỡ bằng 1 trái banh nhỏ. Đặt trái banh này vào nồi nằm ở trên. Trà già
giúp làm xƣơng con cá mau mềm khi nấu. Thêm vừa đủ nƣớc để ngập cá và ngƣu
bàng khoảng ⅓ trà già và ⅔ nƣớc sạch. Nấu trong 1 giờ. Nhắc xuống, mở nắp, thêm
miso vừa ăn (½ – 1 muỗng càfê cho mỗi chén súp) và thêm gừng lát. Để sôi thêm 5’.
Bày biện thêm hành tƣơi băm nhỏ và ăn nóng.
Ghi chú
Đây là món súp rất ngon, tăng sinh lực, giúp phục hồi khí lực và giúp lƣu thông
kênh điện từ của năng lƣợng trong cơ thể. Tất cả bệnh nhân ung thƣ thỉnh thoảng có