Tủ sách Thực Dƣỡng
T
T
h
h
ự
ự
c
c
d
d
ư
ư
ỡ
ỡ
n
n
g
g
đ
đ
ặ
ặ
c
c
t
t
r
r
ị
ị
c
c
á
á
c
c
b
b
ệ
ệ
n
n
h
h
u
u
n
n
g
g
t
t
h
h
ư
ư
h
h
t
t
t
t
p
p
:
:
/
/
/
/
t
t
h
h
u
u
c
c
d
d
u
u
o
o
n
n
g
g
.
.
v
v
n
n
Trang 47
mống ung thƣ, đặc biệt ung thƣ trong ruột già. Đậu cũng chứa chất xơ, có chức năng bảo vệ ruột
kết và bất cứ bộ phận nào khác. Đậu tƣơng cùng chế phẩm đỗ tƣơng, nguồn protein chủ yếu trong
chế độ dƣỡng sinh, đƣợc đặc biệt đề cao vì chúng tỏ ra rất hiệu quả trong việc giảm nguy cơ ung
bƣớu. Đỗ tƣơng cũng chứa tác nhân ức chế khả năng thay đổi hình dạng, các đồng đẳng flavanoid,
các chất xơ và những thành phần đã đƣợc chứng minh giúp ngăn ngừa ung thƣ ở vú, dạ dày và da.
Ở Nhật, tỉ lệ ung thƣ khoảng 1/5 so với ở Mỹ. Để kiểm chứng, giả thuyết cho rằng thực phẩm
đỗ tƣơng chống lại căn bệnh nguy hiểm này, những nhà nghiên cứu thuộc đại học Alabama đã tiến
hành thí nghiệm trên chuột, và họ nhận thấy rằng nhóm chuột đƣợc ăn tƣơng miso, natto, sốt tƣơng
(shoyu) cùng những sản phẩm đỗ tƣơng lên men truyền thống khác ít bị bƣớu phát sinh hơn, nhiều
bƣớu lành hơn, đồng thời tốc độ phát triển bƣớu ác tính cũng chậm hơn nhóm đối chứng.
Do đó, các nhà nghiên cứu kết luận rằng
“Dữ kiện này cho thấy tương miso là một yếu tố giúp
cho phụ nữ Nhật ít mắc bệnh ung thư vú”
. Các hợp chất hữu cơ trong thực phẩm đỗ tƣơng lên men
có thể gây hiệu ứng khoáng hóa (chemoprotective).
Một tài liệu nghiên cứu khác cho rằng những ngƣời thƣờng xuyên ăn đậu phụ ít có nguy
cơ mắc bệnh ung thƣ vú hơn. Tƣơng miso cũng có tính năng chống lại bệnh bạch cầu, u huyết,
ung thƣ xƣơng và những chứng ung thƣ khác do nhiễm xạ (xem phần tiếp theo: rong biển).
5) Rong biển
Rong phổ tai, wakame, nori cùng những loại rong biển ăn đƣợc chiếm phần nhỏ nhƣng
rất quan trọng trong chế độ dƣỡng sinh hàng ngày. Tại Nhật Bản, một bác sĩ dƣỡng sinh ở
Nagasaki – ngƣời từng sống sót qua đợt ném bom nguyên tử tháng 8 năm 1945 – đã đƣa ra một
chế độ ăn rất nghiêm ngặt cho các nạn nhân cũng bị giống nhƣ ông trong đợt ném bom khủng
khiếp đó, gồm gạo lứt, súp tƣơng miso, rong biển và muối biển. Kết quả thật mỹ mãn. Tất cả các
bệnh nhân của ông đều đƣợc cứu sống. Trong khi đó các bệnh nhân ở các bệnh viện và trung tâm
y khoa khác đa số tử vong vì bệnh tật do phóng xạ gây ra.
Kinh nghiệm này (và những trƣờng hợp tƣơng tự ở Hiroshima) đã khơi dậy nguồn cảm
hứng cho các nhà khoa học, khiến họ phải bắt tay nghiên cứu bản chất một số thức ăn có tính
năng chống bệnh ung thƣ. Khởi đầu từ thập niên 60, những nhà khoa học thuộc đại học Mc Gill,
Montreal đƣa ra kết luận rằng tảo bẹ và những loại rong biển thông dụng khác chứa một chất có
thể làm giảm 50% – 80% lƣợng phóng xạ strontium nhiễm vào ruột. Sau đó, các nhà khoa học
Nhật Bản xác định rằng việc bổ sung rong biển vào khẩu phần ăn thực tế làm hạ lƣợng sacôm
sinh ra xuống còn một nửa. Thí nghiệm này tiến hành trên chuột (xem bảng 7). Đối với bệnh
bạch cầu, các cuộc thí nghiệm tƣơng tự trên chuột cũng thu đƣợc kết quả hứa hẹn. Tại đại học
Hiroshima, chuột đƣợc ăn tƣơng miso có khả năng kháng cự những loại ung thƣ bƣớu do phóng
xạ cao gấp 5 lần nhóm đối chứng.
Mƣời năm qua, ngày càng có nhiều tài liệu nghiên cứu về hiệu quả chống ung thƣ vú của
rong biển. Ở trƣờng Sức khỏe Cộng đồng Harvard, ngƣời ta cũng tiến hành thí nghiệm trên
chuột. Nhóm chuột cho ăn phổ tai phát sinh ung thƣ sau nhóm đối chứng. Vì vậy, các nhà nghiên