TIÊM CHỦNG SỰ THỰC ĐẰNG SAU SỰ HUYỀN BÍ - Trang 201

201

phòng ho gà là 20$, trong khi vi

ệc điều trị căn bệnh này tốn kém 500$ cho một ngày,

và nó di

ễn ra trong nhiều tuần [40]. Có bốn giả định đã tự nhiên xuất hiện, bạn có

nh

ận ra chưa?

Đầu tiên, việc tiêm phòng luôn luôn thành công – không có thương tổn, không có thất
b

ại. Thứ hai, ho gà luôn là một bệnh nghiêm trọng đe dọa tính mạng. Thứ ba, không

có cách ch

ữa trị nào ngoài việc nhập viện để điều trị tập trung. Thứ tư, không có cách

nào để phòng ngừa bệnh này hay là giảm nhẹ nó ngoài việc tiêm chủng. Những câu
nói chung chung và l

ối suy nghĩ hoặc thế này hoặc thế kia để tạo ra những tình huống

gi

ả tạo là mánh khóe của tuyên truyền. Những bác sĩ đưa ra tuyên bố kiểu này có thể

là nh

ững người chân thành. Họ chỉ đơn giản là đã bị thấm nhuần cái kiểu suy nghĩ

như vậy.

2. Chúng ta có th

ể tìm kiếm cái “cuộn băng” – kiểu trả lời tự động, dòng phát biểu chính

th

ức, kiểu suy nghĩ theo công thức mà vẫn được kích hoạt bởi một tình huống thách

th

ức. Hãy nhớ, cuộn băng đó được thiết kế để bán một sản phẩm hay một cung cách

hành động mà đảm bảo chức vụ, địa vị hay lợi thế của người tuyên truyền. Sản phẩn
hay cách th

ức hành động này gần như luôn luôn tạo ra sự phụ thuộc. Cuộn băng của

tiêm ch

ủng hoạt động theo kiểu như thế này:

B

ảng 5. Giáo dục hay giáo truyền

Giáo truy

ền (sự tuyên truyền)

Giáo d

ục

1. Theo m

ột phía phiến diện: những ý kiến khác

bi

ệt hay trái ngược hoặc là bị làm ngơ, bóp méo,

ho

ặc là bị bôi nhọ.

1.

Đa chiều: các vấn đề được xem xét dưới nhiều

góc

độ và quan điểm khác nhau. Những bất đồng

đều được bày tỏ một cách công bằng.

2. Hay t

ổng quát hóa và dùng những phát biểu

ki

ểu “tất thảy”: thiếu những dữ liệu và trích dẫn

c

ụ thể.

2. S

ử dụng những căn cứ: các phát biểu đều được

c

ủng cố bởi những dữ liệu là trích dẫn cụ thể.

3. S

ắp xếp quân bài: dữ liệu được lựa chọn một

cách c

ẩn thận – thậm chí là bị bóp méo – để chỉ

toát lên cái trường hợp tốt nhất hay xấu nhất.
Ngôn ng

ữ được dùng để che đậy.

3. Mang tính cân b

ằng: đưa ra những ví dụ từ

nh

ững nguồn dữ liệu đa dạng. Ngôn ngữ được sử

d

ụng để biểu lộ.

4. S

ử dụng số liệu thống kê một cách sai lạc.

4. Nh

ững số liệu thống kê được khảo sát cho đủ

tiêu chu

ẩn về quy mô, khoảng thời gian, các tiêu

chu

ẩn, các biến điều khiển, nguồn gốc, và các

bi

ến bổ sung.

5.

Đánh đồng chủ nghĩa: lờ đi những nét đặc biệt

và nh

ững khác biệt tinh tế. Đánh đồng những yếu

t

ố có vẻ bề ngoài giống nhau. Suy luận dựa trên

s

ự giống nhau.

5. Suy xét và nh

ận thức đúng đắn: Chỉ ra những

khác bi

ệt và những đặc điểm tinh tế. Sử dụng suy

lu

ận về sự giống nhau một cách cẩn trọng, chỉ ra

nh

ững sự khác nhau và những trường hợp không

áp d

ụng được.

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.