202
6. T
ạo những tình huống giả (hoặc cái này hoặc
cái kia): Ch
ỉ có hai giải pháp hay hai cách nhìn
nh
ận một vấn đề - “cách đúng” (cách của người
phát ngô
n hay người viết) và “cách sai” (bất kỳ
cách nào khác).
6. Nhi
ều khả năng: Có nhiều cách để giải quyết
m
ột vấn đề hay nhìn nhận một sự việc.
7. S
ử dụng những người có uy tín: các phát biểu
c
ủa những nhân vật có uy tín được chọn lọc để
ch
ốt một vấn đề. “Chỉ có ‘chuyên gia’ mới biết”.
7. S
ử dụng sự suy xét: các phát biểu của những
nhân v
ật có uy tín được sử dụng để khuyến khích
s
ự suy nghĩ và thảo luận. “Các chuyên gia”
thường ít khi đồng tình.
8. S
ự dụng sự nhất trí (theo phong trào): “Tất cả
m
ọi người đều làm theo nó”, do đó nó phải là
đúng.
8. S
ử dụng sự thật: các dữ liệu thực tế được chọn
m
ột cách rộng rãi. Các khía cạnh về logic, đạo
đức, thẩm mỹ và tâm lý – tâm linh đều được xem
xét.
9. S
ử dụng những cảm xúc và sự hưởng ứng vô
th
ức: dùng từ ngữ và hình ảnh mang lại những
c
ảm xúc mạnh.
9. S
ử dụng khả năng đáp ứng một cách có suy xét
c
ủa con người: dùng những từ ngữ và hình ảnh
mang tính trung hòa v
ề cảm xúc.
10. Quy ch
ụp: sử dụng những nhãn hiệu và ngôn
t
ừ để làm giảm uy tín của những người bất đồng
chính ki
ến.
10. Tránh vi
ệc sử dụng nhãn hiệu và ngôn từ làm
gi
ảm uy tín: hướng tới vấn đề đang tranh luận
ch
ứ không phải là những người ủng hộ một quan
điểm nào đó.
11. C
ủng cố những thái độ kiểu tấn công/phòng
th
ủ. Mục đích là để bán một sản phẩm hay một
ch
ức vụ.
11. C
ủng cố những thái độ cởi mở và tìm tòi.
M
ục đích là tìm ra những phát hiện mới.
12. Làm ngơ những giả định và những thiên vị cố
h
ữu.
12. Tìm ki
ếm những giả định và những thiên vị
c
ố hữu.
13. Dùng ngôn ng
ữ để củng cố sự thiếu sáng suốt
– vô ý th
ức.
13. Ngôn ng
ữ được dùng để củng cố sự sáng
su
ốt, tăng cường sự nhận biết.
14. Có th
ể dẫn tới tầm nhìn hạn hẹp và sự cố
ch
ấp.
14. Có th
ể mở rộng tầm nhìn và mang tới sự hiểu
bi
ết.
A.
Căn bệnh là nghiêm trọng hay mang lại nhiều rủi ro hơn là vắc – xin. Phát biểu này
thường được kèm theo các con số - thường là những con số lớn, trọn trịa gọi là …
B. “các s
ố liệu thống kê”. Chúng được thiết kế để chỉ ra thương tổn lớn nhất mà căn bệnh có
th
ể gây ra và thương tổn nhỏ nhất mà vắc – xin có thể mang lại. Một trong số một triệu, ví dụ,
là con s
ố được đưa ra gần đây cho những phản ứng nghiêm trọng từ vắc – xin MMR [41].
Nh
ững con số dị thường khác: “Viêm não, mà có thể dẫn đến tai biến hay chậm phát triển trí
tu
ệ, đối với bệnh sởi là một trong số 1000 trường hợp; đối với vắc – xin, là một trong số một
tri
ệu. Tử vong – với bệnh sởi, là một trong 500 tới 10.000 trường hợp; với vắc – xin, không