Trang Tử và Nam Hoa Kinh
Nguyễn Hiến Lê
Tạo Ebook:
Nguyễn Kim Vỹ
Nguồn truyện: vnthuquan.net
946 [2] Nguyên văn: kì vị hình dã, diệt ngoại hĩ. H.C.H. dịch là: đối với hình thể hà khắc quá.
947 [3] Nguyên văn: kì vị hình dã, diệc viễn hĩ. Câu này cũng nhƣ câu trong chú thích trên rất tối
nghĩa, mỗi sách giảng mỗi khác.
948 [4] Coi chú thích chƣơng X: Khƣ khiếp.
949 [5] Hai chữ hoảng hốt này nguyên ở Đạo Đức kinh của Lão tử. L.K.h. dịch là: vụt qua, không
bắt đƣợc, không hiểu đƣợc.
950 [6] Ta thƣờng dịch là vỗ vào cái bồn. Chính là cái vò bằng đất mà thời đó, nƣớc Tần là nhạc khí.
951 [7] Coi chú thích bài trên. Có thể dịch là cái hƣ không.
952 [8] Tức trời đất.
953 [9] Chi Li tƣợng trƣng cho sự quên hình hài; Hoạt Giới tƣợng trƣng sự quên trí tuệ.
954 [10] Tƣợng trƣng sự tối tăm.
955 [11] Nguyên văn là chữ liễu (cây liễu); nhƣng các bản đều bảo chính là chữ lựu (cái bƣớu).
956 [12] Nguyên văn: dĩ thiên địa vi xuân thu (lấy trời đất làm mùa xuân mùa thu).
957 [13] Cũng nhƣ bài 3 chƣơng Thiên vận, Động Đình ở đây chỉ là một tên tƣợng trƣng.
958 [14] Nguyên văn là hiếu ố: thích và ghét.
959 [15] Bài này trong bộ Liệt tử, trang 96 – Lá Bối – 1972.
960 [16] H.C.H. bảo đọc là tuyệt, D.N.L. đọc là kế. Không có trong các tự điển.
961 [17] Ở đây chắc thiếu mấy chữ: con di lộ lại sinh ra con cửu du.
962 [18] Trình: D.N.L. cho là một loại sâu màu hong; H.C.H. lại bảo là con báo (Ngƣời nƣớc Việt
thời đó gọi con báo là trình).