Tất nhiên, nguyên tắc này vẫn không đổi ngay cả trong trường hợp người ta
không sử dụng từ lãi suất, cũng như người ta không có kỳ vọng cố định về thứ
được hoàn trả. Giả sử bạn mua cổ phiếu của một công ty công nghệ cao mới khởi
nghiệp. Bạn sẽ không được hưởng bất kỳ một đồng lãi suất nào, và rất có thể bạn sẽ
chẳng bao giờ nhận được cổ tức – nhưng bạn hi vọng mình có thể bán cổ phiếu với
giá cao hơn số tiền mà mình đã bỏ ra. Thực vậy, bạn đang cho công ty vay tiền với
kỳ vọng về một khoản thu nhập hoàn lại trên số vốn đầu tư đó. Khi và trong trường
hợp khoản thu nhập hoàn lại đó trở thành hiện thực, bạn có thể tính toán nó dưới
dạng tỷ lệ phần trăm, như là lãi suất.
Đây là nguyên tắc cơ bản, là cơ sở cho các quyết định đầu tư vốn của doanh
nghiệp mà chúng ta sẽ thảo luận trong phần này. Doanh nghiệp phải chi tiêu số tiền
mặt hiện có với hi vọng có thể thu về một khoản vào một ngày nào đó trong tương
lai. Nếu bạn phải chuẩn bị đề xuất tài chính cho việc mua một chiếc máy mới hoặc
mở một văn phòng chi nhánh mới – những công việc mà chúng tôi sẽ hướng dẫn
bạn thực hiện trong phần này, bạn sẽ phải sử dụng các phép tính liên quan đến giá
trị tiền tệ theo thời gian.
GIÁ TRỊ TƯƠNG LAI VÀ GIÁ TRỊ HIỆN TẠI
Mặc dù giá trị tiền tệ theo thời gian là nguyên tắc cơ bản, nhưng ba khái niệm
chính mà bạn sẽ sử dụng khi phân tích chi phí đầu tư cơ bản là giá trị tương lai
(future value), giá trị hiện tại (present value) và tỷ suất sinh lợi yêu cầu (required
rate of return). Có thể lúc đầu bạn sẽ thấy chúng khó hiểu, nhưng không một khái
niệm nào trong số này quá phức tạp. Chúng đơn giản là những cách tính giá trị tiền
tệ theo thời gian. Nếu bạn hiểu được các khái niệm này, và sử dụng chúng trong
quá trình ra quyết định, bạn sẽ thấy mình tư duy về các vấn đề tài chính sáng tạo
hơn – hoặc có thể nói là nghệ thuật hơn, hệt như dân chuyên nghiệp.
Giá trị tương lai
Giá trị tương lai (future value) là giá trị trong tương lai của một số tiền nhất
định nếu được đem cho vay hoặc đem đi đầu tư. Trong hoạt động tài chính cá nhân,
đây là khái niệm thường được sử dụng khi hoạch định kế hoạch nghỉ hưu. Có thể ở
tuổi 35, bạn có 50.000 đô-la trong tài khoản ngân hàng, và bạn muốn biết số tiền
50.000 đô-la này sẽ có giá trị là bao nhiêu khi bạn 65 tuổi. Đó chính là giá trị tương
lai của số tiền 50.000 đô-la.