Suy tưởng là bản chất của phán đoán suy luận, tức phán đoán thẩm mỹ.
Với suy tưởng, chúng ta không còn ở trong lãnh vực của tri thức (hoặc tri
thức khoa học với trí năng, hoặc nhận thức đạo đức với lý trí), nhưng chúng
ta ở trong thế giới sinh hoạt, và ở đây với khả năng cảm thọ của chúng ta.
Khả năng này thường bị tiếng oan là nguồn gốc sinh ra những đam mê hư
hỏng và ít ra cũng phải chịu trách nhiệm về sự trói buộc con người vào thế
giới của cảm giác. Lên án khả năng cảm giác như thế là phủ nhận vai trò tự
do của con người: nếu phải tố cáo, thì nên tố cáo lý trí hoặc tố cáo trí năng
là những tài năng "trọng yếu” hơn. Thực ra, khi tố cáo khả năng cảm giác,
người ta tỏ ra còn lệ thuộc vào thuyết nhị nguyên, coi bản thân con người
như thành bởi hai phần độc lập, tâm trí thì cao siêu, thể xác thì sa lầy trong
những cảm giác sinh vật. Kant giúp ta nhận định rằng con người là một sinh
vật, nhưng là một sinh vật có lý trí và tự do: ta có thể sinh hoạt hoàn toàn
như một con vật, không biết gì đến luân thường đạo lý, không biết gì đến
khoa học, không biết gì đến cao thượng. Nhưng ta cũng có đủ khả năng sinh
sống như một con người đầy đủ ý thức về nhân cách của mình: khi đó,
không những về tri thức ta vươn lên tới tri thức khoa học, mà về hành vi
đạo đức, của ta, ta cũng gắng thực hiện một đời sống xứng đáng với nhân
phẩm. Hơn nữa, trong đời sống tình cảm của ta, ta cũng phải sinh hoạt như
một hữu thể tự do và tự chủ: ta có thể chọn sống buông thả, hoặc có thể
chọn đi tới những cảm hứng cao siêu của thẩm mỹ. Thả buông trong đời
sống đạo đức sẽ là tội lỗi, thả buông trong sinh hoạt thẩm mỹ sẽ là thô tục.
Thẩm mỹ là thanh nhã, là cao siêu, là hướng lên, cho nên Kant chủ trương
rằng những cảm hứng thẩm mỹ là đường dẫn tới lương thiện, và Đẹp là
biểu tượng của Thiện.
Tuy những vận dụng này đã được đề cập sơ qua nhiều lần trên đây rồi,
nhưng Kant cho là quan trọng, nên ông bàn đến một cách đặc biệt trong hai
tiết mà chúng tôi lược tóm như sau: vấn đề tương phản của phán đoán thẩm
mỹ, - và vấn đề tương quan giữa cái đẹp và sự thiện.
1. Biện chứng pháp của phán đoán thẩm mỹ.