nguyên thủy của nó. Vì thế, đối với người Đức thì Gegenstand rõ ràng là
cái gì đứng đối diện, đối lập, vì cả hai từ gegen và Stand đều có nghĩa quen
thuộc trong tiếng Đức. Một ví dụ khác: nghĩa nguyên thủy của Augenblick
(nghĩa đen: “chớp mắt”) rất rõ ràng đối với người Đức, trong khi nghĩa
tương đương trong các từ tiếng Anh - “moment” - lại đến từ động từ La-
tinh movere (“to move”) và “instant” từ động từ La-tinh instare (“to stand
on”) - không dễ dàng được người nói tiếng Anh nhận ra ngay.
Tuy nhiên, như ta sẽ thấy ở phần sau, tiếng Đức cũng đã vay mượn và
lưu giữ nhiều từ có nguồn gốc nước ngoài, nhất là từ tiếng La-tinh. Chẳng
hạn, thêm vào cho từ Gegenstand, ta có từ Object, hay Objekt, hình thức
đậm nét Giéc-manh hơn. Một số nhà chủ trương thuyết “trong sáng” [của
ngôn ngữ] đòi loại bỏ các từ vay mượn và thay thế chúng bằng những từ
bản địa tương đương. Nhưng, nhiều khuôn mặt có ảnh hưởng như Leibniz
và Hegel lại nhấn mạnh rằng những sự du nhập hữu ích thì đều nên giữ
lại
. Chúng thường có nghĩa khác đôi chút so với các từ bản ngữ tương
đương.
Cho dù có giả thuyết về tính “căn nguyên” của ngôn ngữ Đức, nhiều
người Đức, kể cả bản thân Hegel, cũng thường gán ghép những lý giải có
tính từ nguyên một cách không chính xác ngay cả cho các từ bản địa. Điều
này đã xảy ra, chẳng hạn, đối với tiền tố ur-, có mặt trong các từ như Urteil
(“phán đoán”) và Ursache (“nguyên nhân”). Do có sự hiện diện của tiền tố
ur- trong các từ như Ursprung (“nguồn gốc”) và tính từ ursprünglich (“có
tính căn nguyên, nguồn gốc”), nên nó được hiểu như là “căn nguyên, sơ
thủy, nguyên sơ”, và thế là nhiều từ được hình thành dựa trên giả định này:
(das) Urbild, từ được hình thành từ thế kỷ XVII để biểu thị “nguyên mẫu,
cổ mẫu”; (die) Urpflanze, “cây nguyên thủy, cây căn nguyên” mà theo
Goethe, là nguyên mẫu từ đó suy ra mọi loài cây khác; (das) Urphänomen,
“hiện tượng nguyên thủy, căn nguyên”, cũng theo quan niệm của Goethe, là
nguồn gốc của những hiện tượng phái sinh khác. Trong khi đó, trên thực tế,
tiền tố ur- thật ra chỉ là một dạng của tiền tố er- như trong từ Erscheinung