Eckhart (khoảng 1260-1327). Mục đích của Eckhart, cũng như của các nhà
huyền học khác, là sự hợp nhất linh hồn với Thiên Chúa, là thức nhận về
Thiên Chúa trong đáy sâu của linh hồn mỗi người. Trước khi có sự Sáng
tạo, Thiên Chúa là “hư vô trong hư vô”. Chỉ trong giới tự nhiên được Ngài
sáng tạo nên (genaturte Natur, tức natura naturata trong tiếng La-tinh),
Thiên Chúa mới trở nên có ý thức về chính mình. Vạn vật sinh ra ở trong
và cùng với Thiên Chúa và rồi lại tiêu trầm vào trong Thiên Chúa. Các nhà
huyền học đã phát triển một hệ thuật ngữ nhằm diễn đạt những quan niệm
này, và sử dụng nhiều từ đã được xác lập từ đó đến nay: những từ kết thúc
bằng -heit như anderheit (“tính khác”), menschheit (“nhân loại”, “nhân
văn”), và würklichkeit (“hiện thực”, ngày nay là Wirklichkeit), và
eigenschaft, theo nghĩa “sở hữu” và “đặc điểm riêng” hơn là nghĩa hiện đại
của “tuỳ thể, thuộc tính (của sự vật)”.
Martin Luther (1483-1546) có ảnh hưởng to lớn lên sự lớn mạnh của
thuật ngữ thần học và Triết học. Một khuôn mặt khác chịu ảnh hưởng của
huyền học và lại gây ảnh hưởng lên sự phát triển về sau là Paracelsus
(1493-1541), một bác sĩ đã viết về các vấn đề Triết học và giảng dạy y khoa
tại Basle vào khoảng năm 1526 bằng tiếng Đức. Paracelsus đã dùng từ
Erfahrung (“kinh nghiệm”) vừa theo nghĩa là toàn bộ dữ kiện hiểu như đối
tượng của nhận thức, vừa theo nghĩa là bản thân hoạt động nhận thức. Ông
cũng xác lập từ Verstand (“giác tính”) như là cái đối ứng với từ La-tinh
intellectus, nhưng (khác với Hegel), ông đặt nó lên trên Vernunft (“lý tính”,
La-tinh: ratio) (Eckhart cũng đã dùng nhiều biến thể của Verstand như
verstandnisse, nhưng lại không dùng chính từ Verstand. Thuật ngữ huyền
học thông dụng cho hoạt động cao nhất của tâm trí hay tinh thần là gemuet,
tức Gemüt (“tâm thức”) ngày nay.
Paracelsus đã ảnh hưởng lên tư tưởng của Jacob Böhme (1575-1624),
một thợ đóng giày và nhà huyền học, được Hegel xem là “triết gia Đức đầu
tiên”, nhờ đó “Triết học xuất hiện ở nước Đức với tính cách riêng biệt của
nó”. Böhme có xu hướng đảo ngược các từ được vay mượn (ví dụ: qualitas,