sự hiện hữu hiện thực, và hai là, khi ông thực sự làm việc với sự hiện hữu
hiện thực, thì việc hệ thống hóa nó một cách duy lý là không công bằng với
tính phức hợp và tính đặc thù của sự hiện hữu tôn giáo, lịch sử và con
người. Dù vậy, ta không thể đánh giá những cáo buộc này dựa vào chữ
Existenz được, bởi nó đã được Hegel rút bỏ hết nghĩa cũ trước khi ông sử
dụng nó cho những mục đích riêng của mình rồi. Giống như Dasein, đối
với Hegel, Existenz không can hệ gì với sự hiện hữu của con người; việc
khái niệm hóa đầy đủ về sự hiện hữu con người cần phải có những phạm
trù cao cấp hơn nhiều. Xem thêm HÀNH ĐỘNG.
Hoàng Phú Phương dịch
Hiện
thực/Hiệu
thực
[Đức:
Wirklichkeit;
Anh:
actuality/effectivity]
Về mặt từ nguyên lẫn trong tư tưởng Hegel, tính từ wirklich (“hiện
thực”/Anh: “actual”) gắn liền với động từ wirken (“tác động” hay “tạo hiệu
quả”), với từ wirksam (“có hiệu quả”, “có tác động”) và danh từ Wirkung
(“hiệu quả”, “tác động”): “cái gì là hiện thực thì có thể tác động (wirken)”.
Cách sử dụng các từ này cũng tương tự như cách sử dụng từ “hiện thực”,
“thực sự”, “đích thực”: một nhà trinh thám thật sự hay hiện thực tương
phản với một nhà trinh thám hư cấu, tưởng tượng, chẳng hạn như nhân vật
Sherlock Holmes hay đơn thuần khả hữu như nhà trinh thám đang ngồi bên
cạnh tôi đây; nó cũng tương phản với một nhà trinh thám ảo, hay mô hình
bằng sáp; cũng tương phản với một nhà trinh thám tồi, kém tài; và với một
nhà trinh thám chỉ mới trong tiềm năng, tức một người mới vào nghề có
khả năng trở thành một nhà trinh thám nhưng chưa hiện thực hóa năng lực
này. Trong mọi trường hợp, nhà trinh thám hiện thực hay đích thực có thể
gây một tác động, trong khi nhà trinh thám giả tưởng hay không hiện thực
không thể làm được.