anamimnēskesthai (hồi tưởng), nó gợi ra kết quả thành công, hơn là diễn
trình, của một nỗ lực nhớ lại hay hồi tưởng cái gì đó mà người ta đã biết
hay đã từng gặp. Danh từ Erinnerung có nghĩa là “cái làm nhớ lại”, và cũng
có nghĩa là “ký ức, sự hồi tưởng”. Học thuyết của Plato, rằng mọi việc học
đều là sự hồi tưởng (anamnēsis) những gì ta đã từng biết nhưng sau đó đã
quên, đã phủ bóng lên những cách sử dụng chữ Erinnerung của các nhà
duy tâm: Schelling đã viết: “Ý niệm của Plato cho rằng mọi triết học đều là
sự hồi tưởng thì đúng theo nghĩa sau đây: mọi triết học cốt yếu ở việc hồi
tưởng trạng thái mà trong đó ta đã từng là một với TỰ NHIÊN” (Universal
Deduction of the Dynamic Process or of the Categories of Physics [Diễn
dịch phổ quát về Tiến trình năng động hay về các Phạm trù của Vật lý
học], 1800, bản dịch tiếng Anh).
2. Động từ gedenken có quan hệ với denken (TƯ DUY) và có nghĩa là
“nghĩ về, tâm niệm, nhớ, hồi tưởng, đề cập đến”, v.v. Nó ít chủ động hơn
sich erinnern, và không ngụ ý một nỗ lực muốn gợi nhớ. Danh từ
Gedächtnis nguyên nghĩa là “suy tưởng cái gì đó” (tức Erinnerung), nhưng
ngày nay có nghĩa:
a) Giống chữ Hy Lạp mnēmē, tức toàn bộ kho lưu trữ kinh nghiệm,
v.v. có thể được gợi nhớ lại, nhưng không nhất thiết vào lúc này.
b) Năng lực phục hồi hay gợi nhớ kiến thức và các kinh nghiệm đã
qua, và (tái) nhìn nhận chúng như đã từng gặp trước đây. (Gedächtnis ở đây
gần với Erinnerung).
c) Năng lực nhớ hay ghi nhớ, theo nghĩa là thêm chúng vào kho kí ức
của mình, tức vào cho Gedächtnis theo nghĩa (a).
Cũng có hai từ để chỉ trí tưởng tượng:
3. Động từ einbilden, xuất phát từ Bild (hình ảnh, v.v.) và bilden (tạo
hình, GIÁO DỤC, v.v.), nguyên nghĩa là “in dấu, ấn [cái gì đó] vào [linh