rồi cả sự hợp nhất lại của tính cá biệt. Điều này có thể hoặc không phải là
một diễn trình thời gian: ví dụ: một hạt giống phổ biến, vô quy định đặc thù
hóa chính mình thành một cái cây được dị biệt hóa, rồi rút vào trong tính cá
biệt bằng cách tạo ra hạt giống mới; nhưng tại bất cứ thời điểm nào, một
con vật là một sự sống phổ biến bất định tự dị biệt hóa chính mình thành
những cơ quan đặc thù, nhưng vẫn giữ chúng được hợp nhất trong một cá
thể đơn nhất.
Xuyên suốt các công trình của Hegel, cả tư tưởng lẫn sự vật đều được
coi là những sự minh họa cho mô hình PHÁT TRIỂN theo NHỊP BA là:
phổ biến-đặc thù-cá biệt: cái Tôi phổ biến đặc thù hóa chính mình thành ý
thức về các ĐỐI TƯỢNG, và tiếp đó khôi phục tính cá biệt của nó trong
TỰ-Ý-THỨC; tính phổ biến của ý niệm lô-gíc đặc thù hóa chính mình
thành TỰ NHIÊN và được cá biệt hóa trong TINH THẦN. Cái cá biệt giữ
vai trò là kết quả [của tiến trình đặc thù hóa] vừa mang tính phổ biến vừa
mang tính cá biệt. Nhưng nó là phổ biến không phải theo nghĩa “đơn giản,
vô quy định”, mà theo nghĩa “bao hàm toàn bộ, toàn diện”: chẳng hạn, các
nền triết học đặc thù khác nhau ra đời từ tính đơn giản nguyên thủy hay
tính phổ biến của tư tưởng được tiếp thu, hay được vượt bỏ trong TRIẾT
HỌC Hegel, vì thế nền triết học này là phổ biến ở một cấp độ cao hơn
(BKT I, §13). Xem thêm: PHÂN LOẠI, ĐỊNH NGHĨA, PHỦ ĐỊNH.
Đinh Hồng Phúc dịch
Phổ quát/Phổ biến (cái) [Đức: das Allgemeine; Anh: (the)
universal] → Xem: Phổ biến/Phổ quát, Đặc thù và Cá biệt/Đơn nhất
(cái) [Đức: das Allgemeine, das Besondere und das Einzelne; Anh:
universal, particular and individual]
Phụ nữ [Đức: Frauen; Anh: women] → Xem: Gia đình và Phụ nữ
[Đức: Familie und Frauen; Anh: family and women]