Q
Quy định (sự) và Quy định (tính) [Đức: Bestimmung und
Bestimmtheit; Anh: determination and determinateness]
Động từ tiếng Đức bestimmen nguyên có nghĩa là “gọi tên, chỉ ra,
dùng tiếng nói (Stimme) để xác định”, nên cũng có nghĩa là “cố định, sắp
xếp”. Chữ này còn có nhiều nghĩa thông thường: cố định, ổn định, chỉ định,
ấn định (chẳng hạn, ấn định một giá), gây ra (“thời tiết khiến tôi phải ở
trong nhà”), quyết định (“không gian có sẵn sẽ quyết định số lượng
khách”), ra lệnh (của một quyền lực hoặc luật), định nghĩa (một khái niệm),
ý định, dự định (chẳng hạn, dự định nhân sự cho một phòng ban). Trong
Lô-gíc học thế kỷ XVIII, nó còn có nghĩa là “xác định” theo nghĩa phân
định, phân giới hay xác định một khái niệm bằng cách mang lại cho nó
những đặc điểm phân biệt nó với những khái niệm khác. Trong HTKH của
Fichte, cái Tôi thiết định chính mình như được quy định hay bị tác động
(bestimmt) bởi cái Không-Tôi, và cái Không-Tôi như được xác định bởi cái
Tôi. Học thuyết Khoa học (Wissenschaftslehre) về phần lý thuyết của
Fichte đặt cơ sở trên sự thiết định thứ nhất trong hai sự thiết định ấy; còn
Học thuyết Khoa học thực hành thì đặt cơ sở trên sự thiết định thứ hai.
Quá khứ phân từ, bestimmt, còn được sử dụng như một tính từ hoặc
trạng từ, “(một cách) nhất định, (một cách) xác định, (một cách) riêng biệt”,
nhưng cũng có một dãy nghĩa gần tương ứng với những nghĩa của động từ.
Điều này tạo ra danh từ Bestimmtheit, “tính nhất định, tính quy định, tính
xác định”, tức cái phân biệt một sự vật, một khái niệm với sự vật, khái niệm
khác. Dù vậy, nó quy chiếu một cách nước đôi đến cái gì đó xác định
(chẳng hạn, (khái niệm về) một động vật có xương sống là xác định so với
(khái niệm về) con vật nói chung) hoặc đến đặc điểm mà nhờ đó nó được
xác định (chẳng hạn, việc có xương sống).