TỪ ĐIỂN TRIẾT HỌC HEGEL - Trang 404

Trong cuốn THPQ, Hegel xem xét sự sở hữu trong ba giai đoạn của nó

(chiếm hữu, sử dụng và XUẤT NHƯỢNG lần lượt bao hàm phán đoán
khẳng định, phán đoán phủ định và phán đoán VÔ HẠN); hợp đồng; vai trò
của sở hữu trong XÃ HỘI DÂN SỰ. Ông tin vào sự tất yếu của sở hữu cá
nhân (tư nhân) thay vì sự sở hữu mang tính thể chế, nhưng cũng cho rằng
nhà nước và chỉ có nhà nước mới “có thể hủy quyền sở hữu cá nhân trong
các trường hợp ngoại lệ” (THPQ, §46A). Nghiên cứu của ông về sở hữu và
các loại hình khác nhau của nó là sâu sắc, nhưng việc ủng hộ của ông cho
sự sở hữu phần nào vượt ra khỏi những luận chứng tường minh của ông
dành cho nó.

Cù Ngọc Phương dịch

Sự phủ định [Đức: Negation und Negativität; Anh: negation and

negativity]

Tiếng Đức bản địa dành cho chữ “phủ định” là Verneinung, từ động từ

verneinen (“trả lời “không” (nein) cho một câu hỏi, để phủ nhận hay nói
ngược một khẳng định”). Từ trái nghĩa của nó là Bejahung (“sự khẳng
định”), từ động từ bejahen (“trả lời “có” (ja) cho một câu hỏi, để đồng ý
với một khẳng định”). Nhưng Hegel thường thích sử dụng chữ Negation
hơn, từ động từ La-tinh là negare (“phủ nhận”), cùng động từ là negieren
(“phủ định”), tính từ negativ, danh từ tính từ (das) Negative (“cái” phủ
định”), và danh từ Negativität (“sự phủ định, có tính phủ định, tiến trình
phủ định”). Các chữ này tương phản với Realität, Affirmationaffimativ,
và với Position (hiếm được sử dụng), positiv, và Positivität. (Positivität
thường, và positiv [mang tính thực định] trong nhiều trường hợp, không đối
lập với Negativitätnegativ, mà đối lập với “tính có lý/hợp lý” hay “tính
tự nhiên”, và chỉ sự hiện hữu ngang nhiên trong thực tế của điều gì đó,
chẳng hạn như một đạo LUẬT, hay một TÔN GIÁO, không xét đến tính
hợp lý tính của nó), [do đó, được dịch là “thực định”].

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.