hắn; loại bỏ (ví dụ, một khó khăn, một sự mâu thuẫn)”. Nó đi vào nhiều từ
ghép, nổi bật nhất đối với Hegel là aufheben. Động từ aufheben có ba nghĩa
chính:
(1) “nâng lên, giữ lấy, đưa lên”.
(2) “hủy bỏ, thủ tiêu, phá hủy, hủy bỏ, đình chỉ”.
(3) “giữ, lưu, bảo lưu”.
Dạng phản thân của động từ này, sich aufheben, giờ đây có nghĩa
tương hỗ, khi các con số hay các khoản trong một bản kê khai “hủy bỏ” hay
“cân đối nhau”, nhưng vào thời Hegel, nó được sử dụng rộng rãi hơn,
chẳng hạn đối với ai đó “đứng dậy” từ chỗ ngồi, và được Hegel dùng để chỉ
cái gì đó đang thải hồi chính nó. Danh từ Aufhebung có nghĩa tương tự: (1)
“sự nâng lên”; (2) “sự thủ tiêu”; và (3) “sự bảo lưu”. (Động từ nguyên thể
giữ chức năng danh từ Aufheben, xuất hiện trong ngữ thức Aufheben (s)
machen, “làm ầm ĩ”).
Thông thường, aufheben chỉ được sử dụng theo một trong các nghĩa
này tùy trường hợp. Schiller chủ yếu dùng chữ này theo nghĩa (2), nhưng
trong GDCN, XVIII, ông tiến gần đến việc nối kết cả ba nghĩa ấy lại, khi
ông cho rằng CÁI ĐẸP “nối kết hai trạng thái đối lập [đó là XÚC CẢM
(Empfinden) và TƯ DUY] và vì thế thủ tiêu sự ĐỐI LẬP. Nhưng nghĩa (2)
nổi bật hơn hẳn, vì ông nói thêm rằng “cả hai trạng thái này đều biến mất
hoàn toàn trong trạng thái thứ ba và dấu vết chia tách trong cái toàn bộ mà
chúng tạo nên cũng không còn”. (Xem thêm Aufhebung trong GDCN,
XXIV). Hegel thường xuyên dùng aufheben theo cả ba nghĩa cùng một lúc,
và Schiller, ngay cả khi ông không dùng chữ aufheben, có ảnh hưởng đến
cách dùng chữ của Hegel. Vì thế, Schiller dự đoán trước quan niệm của
Hegel về sự vượt bỏ của TỰ NHIÊN: “[Con người] không bỗng nhiên
dừng lại ở chỗ anh/chị ta được giới tự nhiên tạo ra; anh/chị ta có năng lực
lần ngược trở lại, bằng LÝ TÍNH, những bước đi của bà mẹ tự nhiên, do