quy định/nhất định/Tồn tại hiện có [Đức: Existenz, Realität und
Dasein; Anh: existence, reality and determinate being]
Tồn tại, Hư vô và Trở thành (sự) [Đức: Sein, Nichts und Werden;
Anh: being, nothing and becoming]
Trong tiếng Đức, nguyên thể của động từ “là” (Anh: “to be”) là
“sein”. Giống như những động từ nguyên thể khác trong tiếng Đức, nó có
thể được sử dụng như một danh từ: (das) Sein/(sự) tồn tại. Động từ
“sein”có một hiện tại phân từ là seiend, được sử dụng như một tính từ
(“đang là” hay “hiện hữu”, “tồn tại”) hoặc như một danh từ: das Seiende
(cái tồn tại). Được sử dụng như động từ, sein có thể mang tính biểu thị,
nhận diện hay khẳng định sự hiện hữu. Là danh từ, Sein nói lên sự tồn tại
hay hiện hữu của sự vật nói chung, tương phản với sự tồn tại NHẤT ĐỊNH
(Dasein) của chúng. Trong lịch sử triết học, Hegel gắn sự tồn tại với
Parmenides, là người cho rằng: vì cái gì tồn tại/là thì không thể không-tồn-
tại, nên tồn tại loại trừ mọi sự PHỦ ĐỊNH, quy định và trở thành.
Phủ định của Sein đúng ra là Nichtsein (“không-tồn-tại”), nhưng Hegel
lại không dùng từ này, mà dùng chữ nichts (“hư vô”), hay danh từ được tạo
thành từ nó: (das) Nichts/“(cái) hư vô”, vì lẽ khái niệm về sự không-tồn-tại
là hoặc có thể được nắm lấy như là được trung giới, nghĩa là, được sinh ra
từ sự phủ định của Sein hơn là có tính trực tiếp hay nguyên thủy giống như
cách [tồn tại] của Sein. (Bản thân Nichts là sinh cách/genitive của niht trong
tiếng Đức trung đại (từ chữ ni-wiht), còn nicht là đối cách/accusative.
Nhưng, các bước trung giới phức tạp này không hiển thị trong tiếng Đức
hiện đại).
Das Werden/“sự trở thành”, được tạo nên từ động từ werden/“trở
thành”. (Werden cũng được sử dụng như trợ động từ ở thì tương lai và như
động từ thụ động: do đó ich werde fahren là “tôi sẽ đi” và geliebt werden là
“được yêu thích”). Với Hegel, sự trở thành gắn liền với Heraclitus, là triết