Chính phủ cộng hòa Pháp, thành lập sau khi viện Khế ước giải
tán, gồm có 5 vị Đốc chính ở trung ương, Viện này bị tướng Bonaparte lật
đổ bằng cuộc đảo chính vào tháng sương mù (1799). (Tên Pháp: viện Đốc
chính: Directoire; viện Khế ước: Convention).
Nơi quân Pháp, lần này cũng do Bonaparte chỉ huy, đánh quân Áo
đại bại năm 1800. Marengo là một phần trên đất nước Ý.
Eugène de Beauharnais: Con đời chồng trước của hoàng hậu
Joséphine vợ Napoléon được Napoléon phong phó vương Ý. Là một chỉ
huy xuất sắc trong các trận chiến đấu thời đế chế (1781-1824).
Ronsard: Nhà thơ Pháp lớn nhất thế kỷ XVI (1524-1585).
Abbé: Đối với một số từ về nhà thờ Gia tô, ở ta thường có hai từ
tương đương: Một do mượn từ người Trung Quốc đã dịch, một do phiên âm
trực tiếp. Khi từ dịch mượn không chính xác (ví dụ: abbé = tu viện trưởng)
thì chúng tôi dùng từ phiên âm.
Nghĩa là: Chào đức bà Maria, Kinh cầu phúc và tạ ơn.
Trong cuộc viễn chinh đánh vào Nga bị bại, lúc lui quân vuợt
sông Berezina, quân đội của Napoléon bị đuổi đánh đã mất một phần quan
trọng vì mắc nghẽn ở bờ bên kia và chết đuối mặc dù đội công binh đã dũng
cảm làm hết cách. Việc xảy ra cuối tháng 11-1812.
Năm 1814 Napoléon từ đảo Elbe còn trở về đuổi vua Louis XVIII
đi, trị vì 100 ngày, rồi thua trận Waterloo và đổ hẳn năm 1815.
Jacobins: Những người cách mạng dân chủ hăng hái nhất. Trong
cuộc Cách mạng dân quyền Pháp, những người hăng hái nhất nhóm họp ở
tu viện dòng Jacobins, do đó họ lấy tên là Câu lạc bộ những người Jacobins.
Tiếng này về sau có xu hướng trở thành danh từ chung như tác giả đã dùng.