[36] “Dieu est un père exalté, la nostalgie du père est la racine du besoin
religieux”.
[37] Totemism: Hệ tin tưởng tô tem : Một tin tưởng phổ biến còn tìm thấy
trong các bộ lạc dân bản xứ bắc Mỹ và châu Đại dương ở đầu thế kỷ trước.
Dân chúng trong các bộ lạc này tin rằng thị tộc của minh có nguồn gốc từ
một động vật, khác nhau tùy bộ lạc. Con vật này là vật-tổ, biểu tượng cho bộ
lạc hay những thị tộc tôn thờ nó, và nó trở thành sức mạnh đặc biệt bảo vệ
cho thị tộc.
Freud tin rằng những tin tưởng của tục thờ vật tổ thường được liên kết với
một nghi lễ cộng đồng xảy ra hàng năm, đặc biệt trong đó con vật thuộc loài
vật tổ bị đem ra giết và ăn thịt, nhưng giết hại và ăn thịt nó bị cấm vào các
thời điểm khác trong năm. Đây là dịp “phá lệ” duy nhất đối với vật tổ – cũng
có những “phá lệ” khác đi kèm, tùy bộ lạc.
[38] [Xem những bài luận văn của Freud về narcisím (1914c). Standard Ed.,
14]
[39] libido
[40] [Từ cuối chương III, p.20.]
[41] [Tên gọi theo tiếng Đức của hồ Constance.]
[42] [Điều này đã xảy ra năm 1904, khi Freud đã gần năm mươi. Ông đã viết
một kết toán toàn bộ về giai đoạn này, trong một lá thư ngỏ gửi Romain
Rolland, khoảng mười năm sau khi hoàn tất công trình chúng ta đương đọc
này – (1936a)]
[43] [J.B.L. Foucault (1819-68) chứng minh chuyển động ngày đêm của quả
đất bằng cách dùng quả lắc đồng hồ, năm 1851]
[44] Freud nói về những dân tộc châu Âu, và những tôn giáo trong đó nhận
Abraham làm tổ - và thờ một Gót, có các tên gọi khác nhau - đó là ba tôn
giáo lớn phát sinh từ Trung Đông: Kitô, Islam, và Do-thái.
[45] Duy linh -
唯靈 – spiritualism - thuyết duy linh
[46] [“Tôi tin bởi vì nó thì phi lý” Điều này được cho là của Tertullian].
[47] Credo quia absurdum est (Lat., 'I believe because it is absurd') cũng còn
gọi là nghich lý hay châm ngôn của Tertullian. Nghĩa đen, “tôi tin bởi vì nó
thì phi lý” : đó là, chính sự không thể có được của một mệnh đề trở thành