VÀI NÉT SƠ LƯỢC VỀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TRIẾT HỌC TRUNG HOA - Trang 54

[20]

道生一, 一生二, 二生三, 三生萬物

[21]

天地萬物生於有, 有生於無. Có bản chép: Thiên hạ vạn vật… 天下萬

物… (Goldfish).

[22]

萬物負陰而抱陽,沖氣以爲和.

[23]

Giải thích sau đây cũng có lý: Nhất là Hữu (Thái cực), Nhị là âm

dương, Tam là âm dương và khí trùng hư.

[24]

水善利萬物而不爭,處眾人之所惡, 故幾於道.

[25]

天下莫柔弱於水, 而攻坚强者,莫之能勝.

[26]

聖人之治, 虛其心, 實其腹, 弱其志, 強其骨; 常使民無知無欲.

[27]

唯兵者,不祥之器.

[28]

大國以下小國則取小國 ; 小國以下大國則取大國.

[29]

Tống Kiên không chắc là môn đệ của Mặc Tử, nhưng sinh sau Mặc và

cùng một chủ trương với Mặc nên chúng tôi sắp chung vào Mặc phái.

[30]

Chủ trương này cũng hơi mới mẻ vì đời Chu, hạng quí tộc không bị

hình phạt.

[31]

墨子見染絲者而歎曰:染於蒼則蒼,染於黃則黃.所入者變,其

色亦變… 故染不可不慎也.

[32]

盡其心者知其性, 知其性則知天矣.

[33]

Do đó Huệ Thi kết rằng người ta chẳng những phải kiêm ái mà còn

phải phiếm ái vạn vật, coi vạn vật như chính mình. Có người sắp ông vào
phái Mặc vì thuyết phiếm ái đó.

[34]

Sách in là “trủng”.

[35]

物皆種者 . [Trang tử, thiên Ngụ ngôn. Nghĩa là: Vật gì cũng do cái

“chủng” sinh ra (theo Nguyễn Hiến Lê, Trang tử và Nam Hoa kinh, Nxb
Văn hoá, 1994, tr.472) . Goldfish)].
物之生也, 若驟若馳, 無動而不變, 無時而不移. [Trang tử, thiên Thu
thuỷ, nghĩa là: Đời vạn vật qua mau như ngựa chạy, không có cái động nào
mà không biến, không lúc nào là không chuyển.
(Nguyễn Hiến Lê, sđd,
tr.333). (Goldfish)].

[36]

Đoạn “Người sống ở… kém khỉ hay hơn khỉ?” trích trong thiên Tề vật

luận. Trong sđd, tr.170, cụ Nguyễn Hiến Lê dịch như sau: “Chẳng hạn một
người nằm chỗ ẩm thấp (trong bùn) mà đau lưng tê liệt nửa người, nhưng

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.