hiểm… (BT) Chu Thần là tên tự của ông Cao
Bá Quát. Cao Bá Quát là chú, còn cháu là ông
Cao Bá Nhạ, tác giả Tự tình khúc. Tuấn là tài
giỏi xuất chúng, dĩnh là thông minh vô cùng.
Tuấn dĩnh ám chỉ người có tài năng hơn
người. (BT) Trác là cao siêu xuất chúng, lạc là
nổi bật, rõ ràng. Trác lạc nghĩa là xuất chúng,
trác tuyệt siêu quần. (BT) Hiểu: bảo cho mà
biết; bảo: bảo ban răn dạy. (BT) Sách là quy
tắc, khuôn phép. Sách lệ là Bá Đạt coi lời cha
như là khuôn phép mà mình phải noi theo.
(BT) Lăng tằng nghĩa gốc là chập trùng cao
vút, nghĩa bóng là chỉ người tính tình cương
trực, kiên trinh, bất khuất. (BT) Tập là học đi
học lại nhiều lần, tập văn là vừa học văn thơ
và vừa thực hành làm văn thơ. (BT) Phát là
dấy lên, hưng khởi, trở nên, phát việt là trở
nên siêu việt, giỏi dang, xuất sắc. (BT) Phú
thân
富紳, một vị quan thân giàu có. Vì nể
nghĩa là kiêng nể. (BT) Nghĩa là kẻ hậu sinh
đáng sợ, lời cụ Khổng. Trình, Chu là hai vị đại
nho đời Tống, tức Trình Di và Chu Hy. Thất
niêm nghĩa là mất sự dính nhau. Phép làm
thơ luật, nếu hai câu trên thế này: bằng bằng
bằng trắc trắc, trắc trắc trắc bằng bằng, thì
hai câu dưới phải là: trắc trắc bằng bằng trắc,
bằng bằng trắc trắc bằng, như thế tức là đúng
niêm. Nếu câu thứ ba ở đây lại mở đầu bằng
hai tiếng bằng bằng thì đối với trên tức là thất
niêm. Đỗ thứ nhì. Những thuyết nói hai anh
em cùng đỗ một khoa, Quát đỗ giải nguyên,