làm đôi. 148. Nổi hỏa tức là nổi lửa. 149. Thất
rồi tức là mất rồi. 150. Lẩn bẩn, cũng nói là
xẩn bẩn, loanh quanh, không chịu rời ra. 151.
Nghị là quyết nghị, bãi là bãi bỏ. Nghị bãi là
quyết định bãi bỏ. 152. Đại Nam Thực lục
Chính biên, T.III, NXB Sử học, Hà Nội 1963, tr.
24. 153. Bắc thành Địa dư chí, quyển 1, 2 bản
chữ Hán và bản dịch của Đặng Chu Kình, Phủ
QVKĐTVH, SG. 1969, tr.4. Nham: Chữ viết
nháp, viết thử. (BT) Những chú thích đề BT
trong sách này đều là của người biên tập
Thống: Thứ chậu to, thường bằng sứ, dùng
đựng nước hay trồng cây cảnh. (BT) Giấy
quyến: Giấy bản mỏng, mịn và đẹp, thường
dùng để vẽ, viết bằng bút lông hoặc để cuốn
thuốc lá. (BT) 4. Nhiều nhõi như nhiều nhặn.
(BT) 5. Quên lửng nghĩa như quên bẵng đi.
(BT) 6. Xà mâu: (Từ cũ) vũ khí cổ có cán dài,
lưỡi nhọn, dài và cong queo như hình con
rắn. (BT) 7. Hèo: Loài cây thuộc họ dưa, giống
cây song, thân thường dùng để làm gậy. Gậy
được làm bằng thân cây hèo. (BT) 8. Thoi:
Đánh mạnh bằng cánh tay đưa thẳng vào đối
tượng. (BT) 9. Rủ: Thuyết phục người khác
cùng đi, cùng làm với mình. (BT) 10. Khứng:
Vui lòng. (BT) 11. Trần thiết: Bày biện sắp đặt.
(BT) 12. Khổ hình: Sự trừng phạt nặng nề về
thể xác. (BT) 13. Căng nọc: Nói lối đánh đập
của phong kiến, bắt người có lỗi nằm dài rồi
trói chân tay và đóng cọc để căng thẳng người
ra mà đánh. (BT) 14. Nọc: Cọc đóng xuống đất
để buộc người căng ra mà đánh, xưa bọn